Ví dụ quỹ đạo của các thiên thể với độ lệch tâm khác nhau
Độ lệch tâm quỹ đạo của một thiên thể là lượng mà quỹ đạo của nó sai khác so với đường tròn, với 0 là quỹ đạo tròn và 1,0 là parabol, và lớn hơn là quỹ đạo hypebol.
Định nghĩa
Trong bài toán hai vật với quy luật lực tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách, quỹ đạo của mỗi vật có hình dáng của các đường cô-nic, hoặc là đường thẳng. Độ lệch tâm của các đường cô-nic này chính là độ lệch tâm quỹ đạo, là một tham số quan trọng xác định lên hình dạng của quỹ đạo vật thể. Độ lệch tâm có thể giải thích như là lượng bị lệch của các tiết diện hình nón so với đường tròn.
Độ lệch tâm tính bởi công thức:
:
với E là năng lượng quỹ đạo toàn phần, là mô men động lượng, là khối lượng thu gọn và là hệ số của lực hướng tâm theo quy luật nghịch đảo bình phương khoảng cách như lực tĩnh điện trong vật lý cổ điển:
:
( mang dấu âm đối với lực hút, và dương đối với lực đẩy, xem bài toán Kepler).
hoặc đối với lực hấp dẫn:
:
với là năng lượng quỹ đạo xác định (năng lượng quỹ đạo toàn phần chia cho khối lượng thu gọn), là tham số hấp dẫn tiêu chuẩn (với G là hằng số hấp dẫn và M là khối lượng của toàn hệ) và là mô men động lượng xác định (mô men động lượng chia cho khối lượng thu gọn).
Độ lệch tâm nhận các giá trị như sau:
quỹ đạo tròn:
quỹ đạo elip:
quỹ đạo parabol:
quỹ đạo hypebol:
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Ví dụ quỹ đạo của các thiên thể với độ lệch tâm khác nhau **Độ lệch tâm quỹ đạo** của một thiên thể là lượng mà quỹ đạo của nó sai khác so với đường
Cùng điểm quỹ đạo được ký hiệu bằng chữ **P** và chữ **A** trên quỹ đạo elíp của hình vẽ. Trong thiên văn học, một **củng điểm quỹ đạo**, gọi ngắn gọn là **củng điểm**
|} Mặt Trăng quay quanh Trái Đất theo hướng cùng chiều với chiều quay Trái Đất và hoàn thành một chu kỳ quỹ đạo khi so sánh với các ngôi sao cố định trong khoảng
nhỏ|Vệ tinh địa đồng bộ quay quanh Trái Đất. **Quỹ đạo địa đồng bộ** (tiếng Anh: **geosynchronous orbit**, viết tắt là **GSO**) là quỹ đạo lấy Trái Đất làm tâm với chu kỳ quỹ đạo
nhỏ|Hai vệ tinh của Sao Hỏa quay quanh nó.**Chu kỳ quỹ đạo** là thời gian mà một thiên thể hoàn thành một vòng quỹ đạo quanh thiên thể trung tâm. Trong thiên văn học, nó
**Quỹ đạo hyperbol** là quỹ đạo lệch tâm. Một vòng tròn hoàn hảo có độ lệch tâm bằng 0. Quỹ đạo hình elip của nhiều hành tinh, tiểu hành tinh và sao chổi có độ
thumb|upright|Quỹ đạo của [[QZSS]] **Quỹ đạo tundra** (tiếng Nga: Тундра) là một quỹ đạo elip địa đồng bộ rất cao với độ nghiêng cao (thường là gần 63,4 °) và một chu kỳ quỹ đạo
Hình 1: Minh họa ba định luật [[Johannes Kepler|Kepler đối với quỹ đạo hai hành tinh. (1) Các quỹ đạo là hình elip, với tiêu điểm _ƒ_1 và _ƒ_2 cho hành tinh thứ nhất và
phải|nhỏ|300x300px|Mỗi [[hành tinh quay xung quanh Mặt Trời chuyển động trên một quỹ đạo elip quay rất chậm theo thời gian (tiến động cận điểm). Hình này minh họa một sự tiến động điểm cận
**Mặt Trăng** hay **Trăng**, **Nguyệt**, **Cung Hằng**, **Cung Trăng** (tiếng Anh: _Moon_, chữ Hán: 月) là vệ tinh tự nhiên duy nhất của Trái Đất. Với độ sáng ở bầu trời chỉ sau Mặt Trời,tr.120
nhỏ|330x330px|Kết quả của hiện tượng khóa thủy triều khi [[Mặt Trăng quay quanh Trái Đất, thời gian để quay quanh trục bằng với thời gian quay quanh Trái Đất. Bỏ qua hiệu ứng dao động
**Năm chí tuyến** (tiếng Anh gọi là: _tropical year_) là độ dài thời gian mà Mặt Trời (được quan sát từ Trái Đất) trở lại đúng vị trí trên đường hoàng đạo (đường của nó
**Io** (IPA: ˈaɪoʊ; tiếng Hy Lạp: Ῑώ) là vệ tinh tự nhiên nằm phía trong cùng trong số bốn vệ tinh Galileo của Sao Mộc và với đường kính 3.642 kilômét, là vệ tinh lớn
lang=vi|phải|Quỹ đạo Kepler với các tham số _M_, _E_ và __.
C là tâm elip và đường tròn phụ
S là vị trí của vật trung tâm
P là vật thể quay trên quỹ đạo
3 điểm S,
**Sấy nóng do thủy triều** hay **gia nhiệt thủy triều**, là sự gia tăng nhiệt của thiên thể do quá trình ma sát thủy triều gây ra. ## Cơ chế Trong quá trình này năng
**Vận tốc xuyên tâm** (trong thiên văn học gọi là **vận tốc tia**) là hình chiếu vận tốc của một điểm (trên hình vẽ là điểm A) trên đường thẳng OA nối liền nó với
Trong cơ học quỹ đạo, **dị thường tâm sai** là một tham số góc xác định vị trí của một vật thể chuyển động trên một quỹ đạo Kepler hình elip. Dị thường tâm sai
nhỏ|350x350px| Các electron chiếm các lớp và phân lớp electron của một nguyên tử theo quy tắc Klechkovsky. nhỏ|400x400px|Thứ tự lấp đầy các orbital của vỏ nguyên tử bằng electron theo hướng của mũi tên.
**** là một tiểu hành tinh dài hơn một km trong cấu hình đồng quỹ đạo với Trái Đất, được phân loại là vật thể gần Trái Đất và tiểu hành tinh có khả năng
**Cận Tinh** (tiếng Anh: **Proxima Centauri**, **V654 Centauri**) là một sao lùn đỏ biến quang nằm cách Hệ Mặt Trời xấp xỉ 4,2 năm ánh sáng (4,0 km) trong chòm sao Bán Nhân Mã. Nó
MÔ TẢ SẢN PHẨMVòng điều hòa huyết áp số 1 Toma giúp tuần hoàn máu, điều hòa huyết áp, điều trị các bệnh đau mỏi vai gáy, phòng chống đột quỵ, nhồi máu cơ tim
Trong lý thuyết công lý xã hội, **sự tự áp bức do nội tâm hóa** (tiếng Anh: _internalized oppression_) là việc nhóm bị áp bức tự chống lại mình qua việc sử dụng chính kỳ
nhỏ|350x350px| Trái đất trong [[Chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời|quỹ đạo của nó quanh Mặt trời làm cho Mặt trời xuất hiện trên thiên cầu di chuyển dọc theo đường Hoàng Đạo (màu
Các điểm trong hệ tọa độ cực với gốc cực _O_ và trục cực _L_. Điểm màu xanh lá có bán kính là 3 và góc phương vị là 60°, tọa độ là (3, 60°).
**Messier 37** (còn được gọi là **M37** hoặc **NGC 2099**) là cụm sao mở phong phú nhất trong chòm sao Ngự Phu. Nó là cụm sáng nhất trong ba cụm sao mở của chòm sao
**HD 141937 b** là một ngoại hành tinh được phát hiện vào tháng 4 năm 2001. Hành tinh này quay quanh một ngôi sao dãy chính loại G là HD 141937 trong chòm Thiên Bình,
nhỏ|Hệ quy chiếu quán tính **Hệ quy chiếu quán tính** trong vật lý cổ điển và thuyết tương đối hẹp sở hữu tính chất là trong hệ quy chiếu này, một vật không có lực
thumb|phải|Đồ thị của các chu kỳ Milankovitch, được tính toán cho một triệu năm trở lại đây, với các chu kỳ của hệ số [[tiến động (_Precession_), độ nghiêng trục quay (_Obliquity_), và độ lệch
**Sao Thủy** (tiếng Anh: **Mercury**) hay **Thủy Tinh** (chữ Hán: 水星) là hành tinh nhỏ nhất và gần Mặt Trời nhất trong tám hành tinh thuộc hệ Mặt Trời, với chu kỳ quỹ đạo bằng
**Sao Hải Vương** (tiếng Anh: **Neptune**), hay **Hải Vương Tinh** (chữ Hán: 海王星) là hành tinh thứ tám và xa nhất tính từ Mặt Trời trong Hệ Mặt Trời. Nó là hành tinh lớn thứ
nhỏ|300x300px| [[Eris (hành tinh lùn)|Eris, vật thể đĩa phân tán lớn nhất được biết đến (ở giữa) và vệ tinh Dysnomia của nó (bên trái của vật thể) ]] **Đĩa phân tán** (hoặc **đĩa rải
Hình ảnh mô phỏng của một đám mây bụi tiền hành tinh. **Sự hình thành và tiến hóa của Hệ Mặt Trời** bắt đầu từ cách đây khoảng 4,6 tỷ năm với sự suy sụp
nhỏ|Io, với hai cột khói núi lửa trên bề mặt của nó. **Núi lửa trên Io**, một vệ tinh tự nhiên của Sao Mộc, với số lượng lên đến hàng trăm, là hoạt động địa
**55 Cancri** là một hệ sao đôi cách Mặt Trời 41 năm ánh sáng trong chòm sao cung hoàng đạo Cancri. Nó có ký hiệu Bayer Rho 1 Cancri (ρ1 Cancri); **55 Cancri** là tên
thumb|Mặt Trời nhìn từ [[Lamlash, Scotland () vào ngày 3 tháng 1 năm 2010, lúc 8:53 sáng theo giờ địa phương]] **Vị trí của Mặt Trời** trên bầu trời là một hàm phụ thuộc vào
upright=1.5|phải|nhỏ|Sao Thiên Vương và sáu vệ tinh lớn nhất của nó (_kích thước theo tỷ lệ, thứ tự khoảng cách đến hành tinh không theo tỷ lệ_). Từ trái sang phải: Puck, Miranda, Ariel, Umbriel,
**HAT-P-32b** là một hành tinh trên quỹ đạo của ngôi sao loại G hoặc loại F HAT-P-32, cách Trái Đất khoảng 950 năm ánh sáng trong chòm sao Tiên Nữ . HAT-P-32b lần đầu tiên
Các **quỹ phòng hộ**, **quỹ tự bảo hiểm rủi ro** hay **quỹ đối xung** (hedge fund) là các quỹ đầu tư tư nhân được quản lý chủ động. Họ đầu tư vào một phạm vi
**Khoảng cách Trái Đất – Mặt Trăng** tức thời, hay **khoảng cách tới Mặt Trăng**, là khoảng cách từ tâm của Trái Đất đến tâm của Mặt Trăng. **Khoảng cách Mặt Trăng** (ký hiệu: **LD**
nhỏ|Hình ảnh của 2004 XR190, chụp bởi [[kính viễn vọng không gian Hubble.]] **2014 XR190**, biệt danh **Buffy**, là một thiên thể đĩa phân tán nằm ở rìa ngoài Hệ Mặt Trời. Nó được khám
thumb|Mô hình [[Thuyết nhật tâm|nhật tâm từ _De Revolutionibus orbium coelestium_ của Nicolaus Copernicus (_Về Sự quay của các Thiên cầu_)]] **Thuyết nhật tâm Copernicus** là mô hình thiên văn được phát triển bởi Nicolaus
**Kinh độ** (Tiếng Anh: _longitude_) được ký hiệu bằng chữ cái tiếng Hy Lạp lambda (λ), là giá trị tọa độ địa lý theo hướng đông-tây, được sử dụng phổ biến nhất trong bản đồ
**50000 Quaoar** là một thiên thể bên ngoài Sao Hải Vương dạng đất đá nằm trong vành đai Kuiper. Nó được phát hiện năm 2002 và được đặt tên tạm thời là 2002LM60. Sau này
**HAT-P-1b** là một Hành tinh ngoài hệ Mặt Trời quay quanh ngôi sao giống như Mặt Trời là HAT-P-1, còn được gọi là ADS 16402 B. HAT-P-1 là thành phần mờ hơn của hệ thống
**Nhóm Ananke** là một nhóm gồm các vệ tinh tự nhiên dị hình chuyển động nghịch hành của Sao Mộc mà theo một quỹ đạo tương tự như vệ tinh Ananke và được cho là
phải|nhỏ|200x200px|Mô phỏng một nguyên tử hydro cho thấy đường kính bằng xấp xỉ hai lần bán kính [[mô hình Bohr. (Ảnh mang tính minh họa)]] Một **nguyên tử hydro** là một nguyên tử của nguyên
**Gliese 876** là một ngôi sao lùn đỏ cách Trái đất khoảng 15 năm ánh sáng trong chòm sao Bảo Bình. Nó là một trong những ngôi sao gần Mặt trời nhất được biết đến
**514107 Kaʻepaokaʻawela**, chỉ định tạm thời **2015 BZ509**, còn có biệt danh là Bee-Zed, là một tiểu hành tinh nhỏ, đường kính khoảng 3 km, trong một chuyển động cộng hưởng, quỹ đạo với Sao Mộc.
**Nhóm Carme** là một nhóm các vệ tinh tự nhiên dị hình chuyển động nghịch hành của Sao Mộc mà có quỹ đạo tương tự với vệ tinh Carme và được cho là có một
**Proteus** ( **_PROH**-tee-əs_; tiếng Hy Lạp: _Πρωτεύς_), cũng được biết đến là **Neptune VIII**, là vệ tinh tự nhiên lớn thứ hai của Sao Hải Vương, và là vệ tinh bên trong