✨Danh sách tác phẩm của Chopin theo thể loại

Danh sách tác phẩm của Chopin theo thể loại

nhỏ|Chân dung Frédéric Chopin được Hadi Karimi mô phỏng 3D. Frédéric Chopin (1810 - 1849) đã sáng tác 245 nhạc phẩm hoàn chỉnh. Hầu hết các sáng tác của ông dành cho dương cầm, còn một số ít là những nhạc phẩm hòa tấu và nhiều ca khúc.

Lúc bị bệnh nặng, ông bày tỏ mong muốn từ giường bệnh rằng tất cả các bản thảo chưa được xuất bản của mình phải đem hủy. Ở thời điểm này, mới chỉ có 65 tác phẩm được Chopin cho đánh số, còn lại khoảng 150 nhạc phẩm ở dạng bản thảo ông định hủy gồm có bản Sonata cho dương cầm số 1 mà chính ông ấn định cho nó là Op. 4 vào năm 1828 và thậm chí đã tặng cho thày giáo dạy dương cầm của mình là Józef Elsner. Sau khi Chopin qua đời, theo yêu cầu của mẹ và các chị của ông, nghệ sỹ dương cầm Ba Lan là Julian Fontana đã chọn các tác phẩm độc tấu dương cầm chưa được xuất bản và nhóm chúng thành tám ôput (gồm Op. 66 đến Op. 73). Những tác phẩm này được xuất bản năm 1855. Các bản thảo còn lại (di cảo) chưa được đánh số do các tổ chức và cá nhân khác nhau phát hiện và xuất bản sau năm 1855, Do đó, việc đánh số thứ tự cho các tác phẩm cũng như đánh số ôput mỗi nhạc phẩm của ông phần lớn không theo được trình tự thông thường, vì nhiều bản thảo bị thất lạc, mãi sau này mới tìm thấy. Chẳng hạn: tác phẩm "đầu tay" của Chopin, bản Polonaise cung Sol thứ, sáng tác lúc mới lên 7 tuổi (năm 1817), vậy thường lệ phải là ôput 1 và bản polonaise số 1; nhưng mãi sau khi Chopin mất khá lâu mới phát hiện ra bản thảo. Hoặc bản 7 cung Mi giáng thứ, Op.posth sáng tác năm 1839, thì mãi đến đầu thế kỉ XXI (ngót 200 năm sau) mới tìm thấy.

Các tác phẩm của Chopin cho dương cầm độc tấu bao gồm phần lớn, thống kê ban đầu cho biết: có khoảng 61 bản mazurka, 16 bản polonaise, 26 bản prelude, 27 khúc luyện, 21 bản nocturne, 20 bản vanxơ, 3 bản sonata, 4 bản ballade, 4 bản scherzo, 4 bản impromptu và rất nhiều bản nhạc riêng lẻ không đánh số và thể loại tác phẩm. Số tác phẩm cho hoà tấu dương cầm chỉ có hai bản, đều sáng tác năm 20 tuổi là ôput 11 và ôput 21.

  • Variation số 1 - Op.2: Si giáng thứ (1827) là concerto
  • Variation số 2 - Op.12: cung Si giáng trưởng (1833)
  • Variation số 3 - Op.posth: cung Mi trưởng (1824)
  • Variation số 4 - Op.posth: cung Rê trưởng (1826)
  • Variation số 5 - Op.posth: La trưởng (1829)
  • Variation số 6 - Op.posth: cung Mi trưởng (????)
  • Variation số 7 - Op.posth: cung Mi trưởng (1837)

Waltz (vanxơ)

  • Op. 18: Grande valse brillante cung Mi trưởng (1833)
  • Op. 34, Trois grandes valses brillantes:

    Waltz cung La giáng trưởng (1835)

    Waltz cung La thứ (1831)

    Waltz cung Fa trưởng, Cat Waltz (1838)

  • Op. 42: Waltz cung La giáng trưởng (1840)
  • Op. 64, Ba bản waltz:

    Waltz cung Rê giáng trưởng, Minute Waltz (1847)

    Waltz cung Đô thăng thứ (1847)

    Waltz cung La giáng trưởng (1840, some sources say 1847)

Xuất bản sau khi mất

Có số opus
  • 1852: Two Waltzes, Op. posth. 69:

    Waltz cung La giáng trưởng, L'Adieu (1835; WN 47)

    Waltz cung Si thứ (1829; WN 19)

  • 1855: Three Waltzes, Op. posth. 70:

    Waltz cung Sol giáng trưởng (1832; WN 42)

    Waltz cung Fa thứ (1841; WN 55)

    Waltz cung Rê giáng trưởng (1829; WN 20)

Không có số opus
  • 1868: Waltz cung Mi thứ (1830), B. 56, KK IVa/15, P. 1/15, WN 29
  • 1871–72: Waltz cung Mi trưởng (k. 1830), B. 44, KK IVa/12, P. 1/12, WN 18
  • 1902: Waltz cung La giáng trưởng, B. 21, KK IVa/13, P. 1/13, WN 28
  • 1902: Waltz cung Mi giáng trưởng, B. 46, KK IVa/14, P. 1/14
  • 1955: Waltz cung La thứ (1843–1848), B. 150, KK IVb/11, P. 2/11, WN 63
  • 1955: Waltz cung Mi giáng trưởng (Sostenuto), B. 133, KK IVb/10, WN 53 (not always classified as a waltz)

    Tái khám phá sau khi mất

  • 1830–35: Waltz cung La thứ (tái khám phá vào năm 2024 và chưa được phân loại hay xuất bản))

    Tác phẩm thính phòng

    Các tác phẩm thính phòng của Chopin ít khi được trình diễn. Có nhà nghiên cứu cho rằng ông cũng đã từng muốn cạnh tranh với những nhà soạn nhạc đương thời trong thể loại này, nhưng tự nhận ra rằng "số phận" của mình chủ yếu là dương cầm.

Ca khúc (20)

nhỏ|Ca sĩ Potocka (vào khoảng những năm 1820) Những ca khúc Chopin đã sáng tác hiện sưu tầm được tất cả là 20 bài, đều dựa trên dân ca, lời ca bằng tiếng Ba Lan và phần lớn lấy nguồn cảm hứng từ các bài thơ của các nhà văn Ba Lan như: Adam Mickiewicz (1798-1855), Stefan Witwicki (1801-1847), nhà thơ-chiến sĩ Bohdan Zaleski (1802-1886), Wincenty Pol (1807-1872, một chiến sĩ trong cuộc nổi dậy tháng 11), Mickiewicz và Krasinski mà phần lớn ông quen biết. Bài hát cuối cùng của Chopin là phổ thơ của Zygmunt Krasinski (1812-1859) một nhà lãng mạn Ba Lan và cũng là bạn Chopin, cùng yêu một người phụ nữ là ca sĩ Delfina Potocka (học trò Chopin).

Chopin không bao giờ đưa ca khúc nào vào biểu diễn của mình, nhưng đôi khi một số ca khúc được thực hiện bởi một số người thân của ông như Ludwika là chị gái, Maria Wodzinska và Delfina Potocka. Sau này khi được xuất bản, các ca khúc mới thành tiết mục biểu diễn của các ca sĩ Ba Lan.

  • Song số 1 - Op.74 Song 1 Zyczenie by Witwicki: cung Sol trưởng (1829)
  • Song số 2 - Op.74 Song 2 Wiosna by Witwicki: cung Sol thứ (1838)
  • Song số 3 - Op.74 Song 3 Smutna rzeka by Witwicki: cung Fa thăng thứ (1831)
  • Song số 4 - Op.74 Song 4 Hulanka by Witwicki: cung Đô trưởng (1830)
  • Song số 5 - Op.74 Song 5 Gdzie lubi by Witwicki: La trưởng (1829)
  • Song số 6 - Op.74 Song 6 Precz z moich oc by Mickiewicz: La giáng trưởng (1827)
  • Song số 7 - Op.74 Song 7 Posel by Witwicki: cung Rê trưởng (1831)
  • Song số 8 - Op.74 Song 8 Sliczby chlopiec by Zaleski: cung Rê trưởng (1841)
  • Song số 9 - Op.74 Song 9 Melodia by Krasinski: cung Mi thứ (1847)
  • Song số 10 - Op.74 Song 10 Wojak by Witwicki: La giáng trưởng (1831)
  • Song số 11 - Op.74 Song 11 Dwojaki koniec by Zalesli: cung Rê thứ (1845)
  • Song số 12 - Op.74 Song 12 Moja pieszcotka by Mickiewicz: cung Sol giáng trưởng (1837)
  • Song số 13 - Op.74 Song 13 Nie ma czego trzeba by Zaleski: cung La thứ (1845)
  • Song số 14 - Op.74 Song 14 Pierscien by Witwicki: Mi giáng trưởng (1836)
  • Song số 15 - Op.74 Song 15 Narzeczony by Witwicki: cung La thứ (1831)
  • Song số 16 - Op.74 Song 16 Pionska Litewska by Witwicki: cung Fa trưởng (1831)
  • Song số 17 - Op.74 Song 17 Spiew Grobowy by Pol: Mi giáng thứ (1836)
  • Song số 18 - Op.74 Song 18 Enchantment by ????: cung Rê thứ (????)
  • Song số 19 - Op.74 Song 19 Reverie by ????: cung La thứ (????)
  • Song số 20 - Op.posth. Dumka by Chopin: cung La thứ (1840)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Chân dung Frédéric Chopin được Hadi Karimi mô phỏng 3D. **Frédéric Chopin** (1810 - 1849) đã sáng tác 245 nhạc phẩm hoàn chỉnh. Hầu hết các sáng tác của ông dành cho dương cầm, còn
nhỏ|337x337px|Chân dung Sô-pen năm 25 tuổi - Tranh của nữ nghệ sỹ [[Maria Wodzińska, 1835]] **Frédéric Chopin** đã sáng tác khoảng hơn 240 nhạc phẩm, trong đó có 65 nhạc phẩm được ông cho đánh
**Frédéric François Chopin** (tên khai sinh là **Fryderyk Franciszek Szopen**; 1 tháng 3 năm 181017 tháng 10 năm 1849) là một nhà soạn nhạc và nghệ sĩ dương cầm người Ba Lan sống trong thời
**Cuộc thi piano quốc tế Frédéric Chopin** (), gọi tắt là C**uộc thi Chopin**, là một trong những cuộc thi dương cầm cổ điển lâu đời nhất và uy tín nhất trên thế giới. Do
**Bolero** hay **Boléro** (/ˈbɒl ər əʊ/) là một vũ điệu kèm bản nhạc, thường có nhịp độ chậm vừa. Vũ điệu theo kiểu này gọi là múa bolero, còn bản nhạc theo kiểu này gọi
**Nhạc đỏ**, tức **nhạc cách mạng Việt Nam**, là một dòng của tân nhạc Việt Nam gồm những bài hát được hình thành và phát triển trong thời kỳ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
thế=slender, middle-aged man, clean-shaven with full head of hair, seen in profile|nhỏ|Ravel năm 1925|345x345px**Joseph Maurice Ravel** (7 tháng 3 năm 1875 – 28 tháng 12 năm 1937) là một nhà soạn nhạc, nghệ sĩ dương
**Aimi Kobayashi** (sinh 23 tháng 9 năm 1995) là nghệ sĩ dương cầm cổ điển người Nhật Bản. Cô sinh sống tại Ube, thuộc quận Yamaguchi cho đến tháng 2 năm 2007 và sau đó
**Alfred Denis Cortot** ( ; 26 tháng 9 năm 187715 tháng 6 năm 1962) là một nghệ sĩ dương cầm, nhạc trưởng, giáo viên người Pháp, và là một trong những nhạc sĩ cổ điển
**Adolf Hitler** (20 tháng 4 năm 188930 tháng 4 năm 1945) là một chính khách người Đức, nhà độc tài của nước Đức từ năm 1933 cho đến khi tự sát vào năm 1945. Tiến
**Dmitri Dmitrievich Shostakovich** (, ; 9 tháng 8 năm 1975; phiên âm: **Sô-xta-cô-vích**) là một nhà soạn nhạc và nghệ sĩ dương cầm người Nga thời Liên Xô. Ông được coi là một trong những
**Johann Sebastian Bach** (; 21 tháng 3 năm 1685 - 28 tháng 7 năm 1750) là một nhà soạn nhạc, nghệ sĩ organ, vĩ cầm, đại hồ cầm, và đàn harpsichord người Đức thuộc thời
**Igor Fyodorovich Stravinsky** (tiếng Nga: Игорь Фёдорович Стравинский _Igor Fjodorovič Stravinski_; 17 tháng 6 năm 1882 – 6 tháng 4 năm 1971) là một nhà soạn nhạc người Nga, sau này đổi quốc tịch sang
**_Hành trình đến hành tinh chết_** (tựa tiếng Anh: _Prometheus_) là một bộ phim điện ảnh thuộc thể loại khoa học viễn tưởng – kinh dị – kỳ ảo công chiếu vào năm 2012 do
nhỏ|phải|470x470px|Ảnh chụp mặt trước và mặt bên đàn guitar cổ điển **Guitar** (phiên âm: **ghita**, tiếng Pháp: **_guitare_**; tiếng Anh: **_guitar_**), còn được biết đến dưới tên gọi **Tây ban cầm** (西班琴), **Cát tha** (吉他)
**Yevgeny Ivanovich Zamyatin** (; 20 tháng 1 (Julian) / 1 tháng 2 (Gregorian), 1884 – 10 tháng 3 năm 1937), đôi lúc được gọi theo kiểu tên tiếng Anh là **Eugene Zamyatin**, là nhà văn
**Franz Peter Schubert** (31 tháng 1 năm 1797 - 19 tháng 11 năm 1828) là một nhà soạn nhạc người Áo. Ông đã sáng tác 600 Lieder, chín bản giao hưởng trong đó có bản
**Gdańsk**, tên trước kia bằng tiếng Đức là **Danzig** (xem _Các tên_ bên dưới), là một thành phố bên bờ biển Baltic, thuộc miền bắc Ba Lan, ở giữa vùng đô thị lớn thứ tư
**Wojciech Kilar** (; sinh 17 tháng 7 năm 1932 - mất 29 tháng 12 năm 2013) là một nhà soạn nhạc cho các phim của Ba Lan. Nhạc phim ông sáng tác đã giành được
**_Chat với Mozart II_**, hay còn được gọi là **_Chat với Mozart 2_** là album phòng thu của ca sĩ Mỹ Linh, được phát hành vào ngày 18 tháng 1 năm 2018 bởi Công ty
nhỏ|302x302px|Ảnh Liszt của Nadal, năm 1886, 4 tháng trước khi ông mất **Franz Liszt** (; ; 22 tháng 10 năm 1811 - 31 tháng 7 năm 1886) là một nghệ sĩ piano và nhà soạn
**Châu Kiệt Luân** (, nghệ danh tiếng Anh: **Jay Chou**, sinh ngày 18 tháng 1 năm 1979) là một ca sĩ, nhạc sĩ, rapper, nhà sản xuất âm nhạc, diễn viên, đạo diễn, doanh nhân
**Ba Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Ba Lan**, là một quốc gia có chủ quyền ở Trung Âu, tiếp giáp với Đức, Slovakia, Cộng hòa Séc, Ukraina, Belarus, Litva, Nga và biển Baltic; diện
**_Nghệ sĩ dương cầm_** (tựa tiếng Anh: **_The Pianist_**) là bộ phim điện ảnh chính kịch thuộc thể loại tiểu sử, chiến tranh do Roman Polanski đạo diễn và Adrien Brody thủ vai chính. Phim
**Aleksandr Sergeyevich Pushkin** (tiếng Nga: , 6 tháng 6 năm 1799 – 10 tháng 2 năm 1837) là một nhà thơ, tiểu thuyết gia kiêm nhà soạn kịch người Nga. Được đánh giá là một
Mô hình [[động cơ hơi nước của James Watt. Sự phát triển máy hơi nước khơi mào cho cuộc cách mạng công nghiệp Anh.]] **Cuộc cách mạng công nghiệp** hay còn gọi là **Cách mạng
là vận động viên trượt băng nghệ thuật chuyên nghiệp và cựu vận động viên trượt băng nghệ thuật cạnh tranh người Nhật Bản thi đấu ở hạng mục đơn nam. Anh là nhà vô
**Lao** là bệnh truyền nhiễm qua đường hô hấp thường do vi khuẩn _Mycobacterium tuberculosis_ gây ra. Lao lây truyền từ người sang người qua không khí khi người bệnh lao hoạt tính ho, khạc
nhỏ|[[Đại lộ Champs-Élysées]] **Du lịch Paris** là một trong những ngành kinh tế quan trọng không chỉ của thành phố Paris mà còn cả nước Pháp vì Paris được mệnh danh là trung tâm châu
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Mendelssohn_Bartholdy.jpg|thế=|nhỏ|301x301px|Chân dung Mendelssohn bởi họa sĩ [[James Warren Childe, vẽ năm 1839.]] **Jakob Ludwig Felix Mendelssohn Bartholdy **(3 tháng 2 năm 1809 - 4 tháng 11 năm 1847), sinh ra và được biết đến rộng
**Đệ nhị Cộng hòa Ba Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Ba Lan** ()**,** là một quốc gia ở Trung và Đông Âu, tồn tại từ ngày 7 tháng 10 năm 1918 đến ngày 6
Kraków được nhiều người coi là thủ đô văn hóa của Ba Lan. Nơi đây được Liên minh châu Âu đặt tên là Thủ đô văn hóa châu Âu vào năm 2000. Thành phố này
**Alicia Keys** (sinh ngày 25 tháng 1 năm 1981 với tên khai sinh là **Alicia J. Augello-Cook**) là một ca sĩ dòng nhạc R&B, nhạc sĩ và nghệ sĩ chơi dương cầm người Mỹ. Cô
**Paul McNulty** là nhà chế tạo và phục dựng đàn piano của các thời kỳ lịch sử. Ông được New Grove mô tả là "nổi tiếng với các nhạc cụ có tiêu chuẩn cao". Rất
**Air Berlin PLC & Co. Luftverkehrs KG** (FWB: AB1), được gắn nhãn là **airberlin** hoặc **airberlin.com** là một hãng hàng không của Đức. Vào thời kỳ đỉnh cao, đây là hãng hàng không lớn thứ
**_Classic Meets Chillout_** là album phòng thu đầu tay của ca sĩ Phạm Thu Hà, sản xuất bởi Võ Thiện Thanh và Dream Studio, phát hành vào ngày 12 tháng 12 năm 2012 bởi Viết
nhỏ|phải|Máy bay [[Boeing 737|Boeing 737-500.|260x260px]] **LOT Polish Airlines** hoặc **LOT** (tiếng Ba Lan: _Polskie Linie Lotnicze LOT_, viết tắt _PLL LOT_) (mã IATA: LO, mã ICAO: LOT) là Hãng hàng không quốc gia Ba Lan,