✨Công ước Pháp – Thanh 1887

Công ước Pháp – Thanh 1887

Công ước Pháp – Thanh 1887 hay còn có tên là Công ước Constans 1887, tên đầy đủ là Công ước về việc phân định biên giới giữa Trung Quốc và Bắc Kỳ (), được thực hiện giữa Pháp và nhà Thanh, vào ngày 26 tháng 6 năm 1887, nhằm thi hành Điều khoản 3 của Hòa ước Thiên Tân 1885 mà hai bên đã ký năm 1885. Nội dung của công ước này nhằm phân chia lại đường biên giới giữa Bắc Kỳ (khi đó là thuộc địa của Pháp) và Trung Quốc. nhỏ|468x468px|phải|Bản đồ địa giới Bắc Kỳ năm 1879, tức tám năm trước Công ước Pháp Thanh lấy sông Dương Hà (sông An Nam Giang nay là [[Phòng Thành Giang chảy ra Phòng Thành Cảng) làm biên giới giữa tỉnh Quảng Yên và tỉnh Quảng Đông. Sau năm 1887 thì biên giới chuyển xuống phía nam, lấy cửa sông Bắc Luân (sông Ka Long) ở Hải Ninh (Móng Cái) làm địa giới]]

Trong quá trình hai bên tiến hành phân chia đường biên giới; đại diện nhà Thanh là Lý Hồng Chương đã nói với đô đốc Pháp Rieunier: nước Pháp đã đạt được nhiều quyền lợi khi chiếm được Bắc Kỳ, một nước chư hầu của Trung Hoa 600 năm nay; việc này là nhờ trung gian của tôi. Nó đã gây cho tôi nhiều phiền phức; tôi nghĩ rằng một sự đền bồi dưới dạng nhượng vài vùng đất nhỏ trên vùng biên giới là cần thiết.

Pháp nghe nói và cũng muốn để cho Trung Hoa công nhận sự chiếm đóng Bắc Kỳ của Pháp và không gây khó khăn nên đã nhân nhượng và thực hiện cắt một số đất đai ở Hà Giang và Quảng Yên giao cho nhà Thanh.

Nội dung chính

Biên giới trên đất liền

nhỏ|465x465px|phải|Biên giới Việt Nam – Trung quốc thay đổi sau các công ước Pháp Thanh, làm Việt Nam mất dần vùng đất Tụ Long nhỏ|493x493px|phải|Các phần đất Việt Nam thuộc tỉnh Quảng Yên (Quảng Ninh) bị mất về Trung Quốc sau các công ước Pháp – Thanh 1887 và 1895, là các xãː Bắc Nham, Hoàng Mộng, Tuy Lai, Nật Sơn, Thượng Lại, Cổ Hoằng và Vụ Khê thuộc tổng Bát Trang cùng với các xã Kiến Duyên, Đồng Tông thuộc tổng Kiến Duyên phủ Hải Ninh. Mũi Bạch Long hay mũi Bạch Long Vĩ (Paklung) thuộc xã An Lương, cùng các làng Mễ Sơn (米山, Mi-shan), Vạn Vĩ (澫尾 hay 萬尾, Van-mie), Mi Sơn tổng Hà Môn phủ Hải Ninh trên các bản đồ sau năm 1887 đã bị cắt cho Trung Quốc.

Cắt 3/4 đất tổng Tụ Long thuộc tỉnh Hà Giang, có diện tích 750 km² cho tỉnh Vân Nam – Trung Quốc

Cắt 9 xã rưỡi thuộc tổng Kiền Duyên và Bát Tràng thuộc tỉnh Quảng Yên cho tỉnh Quảng Đông – Trung Quốc

Biên giới trên biển

nhỏ|467x467px|phải|Mũi Bạch Long hay mũi Bạch Long Vĩ (Paklung) trên bản đồ 1888 bị cắt cho nhà Thanh. Các đảo ở về phía Đông của đường kinh tuyến đông 105 độ 43 phút Paris, có nghĩa là đường thẳng Bắc Nam đi qua đông điểm của đảo Trà Cổ và tạo thành đường biên giới thì thuộc về Trung Quốc

Việc thực thi

Sau khi những nhượng bộ của Pháp dành cho Trung Quốc về đường biên giới trên đất liền và biển, việc thực thi được thực hiện bởi đại diện của hai bên là Ernest Constans – Đặc sứ của Cộng hoà Pháp tại Trung Hoa và Khánh Thân vương Dịch Khuông – Chưởng quản Tổng lý Nha môn của Đại Thanh, ký tên trong biên bản những chi tiết sau đây để giải quyết dứt khoát sự phân định đường biên giới:

Các biên bản và các bản đồ kèm theo đã được các uỷ ban Pháp – Trung thiết lập và ký tên thì được công nhận

Các điểm mà tại đó hai Ủy ban đã không thể giải quyết và những sửa đổi được phê duyệt qua phần 2 của công ước 9 tháng 6 thì được giải quyết như sau:

  • Tại Quảng Đông, hai bên thoả thuận rằng những điểm tranh chấp ở về phía Đông và phía Đông Bắc Móng Cái, những điểm này ở phía bên kia của đường biên giới đã được uỷ ban phân định xác định thì chúng được giao cho Trung Hoa
  • Những hòn đảo trong vịnh Bắc Bộ (tức vịnh Tonkin) ở về phía Đông của đường kinh tuyến Paris 105 độ 43 phút kinh độ Đông, có nghĩa là đường thẳng Bắc Nam đi qua đông điểm đảo Trà Cổ và tạo thành đường biên giới giữa Đại Thanh (Trung Quốc) với sứ Bắc Kỳ thuộc Pháp, cũng được giao cho Trung Hoa
  • Các đảo "Go Tho" (đảo Cô Tô) và những đảo khác ở về phía Tây của đường kinh tuyến này thì giao cho Bắc Kỳ

Hiệp định được thực thi của hai bên gồm có các tài liệu

Nội dung bản công ước Bản đồ phân định lãnh hải khu vực vịnh Bắc Bộ giữa Bắc Kỳ và Quảng Đông *Bản đồ phân định lãnh thổ giữa Bắc Kỳ với Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam Trên các bản đồ phân định có chữ ký đại diện của hai bên, bên góc trái là của Pháp, bên góc phải là của Trung Hoa

Nội dung công ước

Bản đồ Bắc Kỳ năm 1890 sau Công ước Pháp-Thanh 1887 nhưng trước Công ước Pháp-Thanh 1895. Toàn văn Công ước Pháp - Thanh năm 1887 bằng tiếng Pháp. phải|Biên giới 1902 (chữ thập) và vùng Tụ Long bị mất (gạch đỏ) "...Trên biên giới của tỉnh Vân Nam, hai bên thoả thuận là con đường phân giới sẽ được vạch như sau: : "Từ Keou-teou-tchai (Cẩu Đầu Trại) trên tả ngạn sông Siao-tou-tcheou-ho (Tiểu Đỗ Chú Hà), điểm M của bản đồ đoạn thứ hai, đường biên giới chạy thẳng từ Tây sang Đông khoảng 50 dặm (20 km), dành cho Trung Quốc các vùng Tsui-kiang-che hay Tsui-y-che (Tụ Nghĩa xã 聚義社 Jù-Yì-shè), Tsui-mei-che (Tụ Mỹ Xã 聚美社 Jù-Mei-shè), Liang-fei-che (Lương Phì xã 糧肥社 Liáng-Féi-shè) hay Y-fei-che (Nghĩa Phì xã 義肥社 Yì-Féi-shè) là những vùng nằm ở phía bắc đường biên giới, và dành cho An Nam vùng Yeou-pòng-che (Hữu Bằng Xã 有憑社 Yòu-Píng-shè) nằm ở phía Nam đường phân giới cho đến các điểm P và Q trên bản đồ kèm theo, những nơi mà biên giới gặp hai nhánh của chi lưu thứ hai bên phải của sông Hei-ho (Hắc Hà 黑河 Hēi-hé) hay Tou-tcheou-ho (Đổ Chú Hà 堵呪河 Dǔ-Zhòu-hé). Từ điểm Q, đường biên nghiêng về phía Đông Nam khoảng 15 dặm (6 km) đến điểm R, để cho Trung Quốc vùng Nam-tan (Nam Đơn 南丹 nán-dān) ở phía Bắc điểm R, rồi từ điểm này nó đi ngược lên đông bắc tới điểm S, theo hướng vạch trên bản đồ bởi đường R – S để lại cho An Nam dòng sông Nan-teng-ho (Nam Đăng Hà 南燈河 nán-dēng-hé), các vùng Man-Mei (Man Mỹ 縵美 Màn-Mei), Meng-tong-chang-ts'oun (thôn Mường Động Trung 猛硐中村 Měng-tóng-zhōng-cūn), Meng-tong-chang (thôn Mường Động Sơn 猛硐山 Měng-tóng-shān), Meng-tong-tchoung-ts'oun (thôn Mường Động Thượng 猛硐上村 Měng-tóng-shàng-cūn) và Meng-tong-chia-ts'oun (thôn Mường Động Hạ 猛硐下村). : Bắt đầu từ điểm S, Meng-tong-chia-ts'oun (thôn Mường Động Hạ Měng-tóng-xià-cūn), đến điểm T, chỗ hợp lưu sông Lô, đường giữa sông Ts'ing-Chouei-ho (Thanh Thủy Hà 青水河 qīng-shuǐ-hé) là đường biên giới được thoả thuận. : Từ điểm T, đường biên giới được đánh dấu bằng đường giữa (trung tuyến) sông Lô đến điểm X, ngang với Tch'ouan-teou (Thuyền Đầu 船頭 Chuán-tóu). : Từ điểm X, đường biên giới ngược lên phía Bắc, đến điểm Y, chạy qua Pai-che-yai (Bạch Thạch Giai) và Lao-ai-kan (Lão ải Khảm), một nửa của mỗi khu vực trong hai khu vực này thuộc về Trung quốc và An Nam; phần phía Đông thuộc về An Nam; phần phía Tây thuộc về Trung Quốc. : Bắt đầu từ điểm Y, đường biên giới chạy theo hướng Bắc, men theo hữu ngạn của chi lưu nhỏ bên trái của sông Lô, chi lưu này đổ vào sông Lô ở giữa Tien-pao-kia (Thiên Bảo Kha 天保牁) và làng Pei-pao (Bắc Bảo 北保 Běi-Bǎo) là đường biên giới chạy tiếp đến Kao-ma-pai (Cao Mã Bạch), điểm Z, nơi mà nó nối vào đoạn thứ ba.

: Bắt đầu từ Long-po-Tchai (đoạn thứ năm) biên giới chung của Vân Nam và nước An Nam đi ngược dòng sông Long-Po-Ho (Lũng Po hà) đến chỗ hợp lưu với sông Ts'ing-chouei-ho, được đánh dấu là A trên bản đồ; từ điểm A, đường biên giới theo hướng chung đông bắc xuống tây nam cho đến điểm đánh dấu B trên bản đồ, nơi mà sông Mien-chouei-ouan đổ vào sông Sai-kiang-ho, trên đoạn biên giới này dành cho Trung Quốc dòng sông Ts'ing-chouei-ho. : Từ điểm B, đường biên giới đi hướng đông – tây cho đến điểm C, nơi mà nó gặp sông Teng-tieo-tchiang ở dưới Ta-chou-tchio. Phần phía nam đoạn biên giới này thuộc về nước An Nam, phần phía Bắc đoạn này thuộc về Trung Quốc. : Từ điểm C, nó xuôi dần xuống phía nam theo giữa sông Teng-tiao-Tchiang cho đến điểm D nơi hợp lưu của sông này với sông Tsin-tse-ho. : Sau đó, đường biên giới chạy theo sông Tsin-tse-ho khoảng 30 dặm và tiếp tục chạy theo hướng đông – tây cho đến điểm E, nơi mà nó gặp con suối nhỏ chảy vào sông Đà (Hei-liang hoặc Hắc Giang) ở phía Đông bến phà Meng-pang. Đường ở giữa suối này dùng làm biên giới từ điểm E đến điểm F. : Bắt đầu từ điểm F đường giữa sông Đà dùng làm biên giới đi về phía Tây. : Chính quyền địa phương Trung Quốc và các viên chức do Tổng Công sứ Cộng hoà Pháp ở Trung Kỳ và Bắc Kỳ chỉ định sẽ được giao trách nhiệm tiến hành việc cắm mốc, theo đúng các bản đồ do Ủy ban hoạch định biên giới vẽ và ký, và theo đường biên giới nói trên. : Kèm theo văn kiện này có ba bản đồ, mỗi bản đồ làm thành hai bản, được hai bên ký tên và đóng dấu. Trên các bản đồ này, đường biên giới mới được vẽ thành một đường đỏ và ghi trên các bản đồ của Vân Nam bằng chữ cái tiếng Pháp và các tên hàng Can – Chi Trung Quốc...."

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Công ước Pháp – Thanh 1887** hay còn có tên là **Công ước Constans 1887**, tên đầy đủ là **Công ước về việc phân định biên giới giữa Trung Quốc và Bắc Kỳ** (), được
**Công ước Pháp-Thanh 1895** hay còn có tên gọi **Công ước Gérard 1895** (tiếng Pháp: _Convention complémentaire de la Convention de délimitation de la frontière entre le Tonkin et la Chine du 26 juin 1887,
**Pháp thuộc** là một giai đoạn trong lịch sử Việt Nam kéo dài 61 năm, bắt đầu từ 1884 khi Pháp ép triều đình Huế kí Hòa ước Giáp Thân cho đến 1945 khi Pháp
**Xứ Bảo hộ Campuchia** (tiếng Khmer: កម្ពុជាសម័យអាណានិគម, tiếng Pháp: _Protectorat français du Cambodge_), hoặc **Campuchia thuộc Pháp** (tiếng Pháp: _Cambodge français_) là một thành viên của Liên bang Đông Dương. Với sự vận động của
**Nhà Thanh** hay **Trung Hoa Đại Thanh quốc**, **Đại Thanh Đế Quốc**, còn được gọi là **Mãn Thanh** (chữ Hán: 满清, ), là triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Trung Quốc. Nguồn
**Phòng Thành Giang**, trước thế kỷ 20 có tên là **An Nam Giang** (_安南江_, phiên âm trong các bản đồ cổ là _Ngan-nan Kiang_) hay **Dương Hà**, theo các sách dư địa chí cổ Trung
**Ireland** (phiên âm: "Ai-len"; phát âm tiếng Anh: ; ), hay còn được gọi chi tiết là **Cộng hòa Ireland** (, ), là một quốc gia ở tây bắc châu Âu, chiếm khoảng 5/6 diện
**Đế quốc thực dân Pháp** bao gồm các thuộc địa hải ngoại, xứ bảo hộ và lãnh thổ ủy thác nằm dưới sự cai trị của Pháp từ thế kỷ 16 trở đi. Các nhà
**Chiến tranh Pháp – Phổ** (19 tháng 7 năm 1870 – 28 tháng 1 năm 1871), thời hậu chiến còn gọi là **chiến tranh Pháp – Đức** (do sự kiện thống nhất nước Đức ở
**Hải quân Pháp** (tiếng Pháp: _Marine nationale_), tên gọi không chính thức là **La Royale**, là lực lượng hải quân của Lực lượng Vũ trang Pháp. Được thành lập từ năm 1624, Hải quân Pháp
**Trận kinh thành Huế năm 1885** là một sự kiện chính trị, một trận tập kích của quân triều đình nhà Nguyễn do Tôn Thất Thuyết chỉ huy đánh vào lực lượng Pháp. Sự kiện
Bản đồ cổ trước [[Công ước Pháp-Thanh 1887 có mũi Bạch Long (Paklung) thuộc Việt Nam. Khi sông Bắc Luân được lấy làm đường biên giới thì vùng đất Bạch Long phải bỏ]] **Hiệp định
Bản đồ địa hình khu vực bán đảo Bạch Long Vĩ - bán đảo Trà Cổ. **Bạch Long Vĩ** (chữ Hánː 白龍尾 hay 白竜尾, nghĩa: _đuôi rồng trắng_) là tên gọi Việt Nam của một
**Đài Loan dưới sự cai trị của nhà Thanh** đề cập đến sự cai trị của nhà Thanh đối với Formosa (khu vực ven biển của Đài Loan ngày nay) từ năm 1683 đến năm
**Francesco Forgione,** còn được biết đến với tên **Thánh Piô Năm Dấu**, **Cha Piô** (tiếng Ý: _Padre Pio_)**, Cha Thánh Piô, Cha Thánh Piô Năm Dấu, Thánh Padre Pio, Thánh Piô Pietrelcina** và **Thánh Piô
**Thụy Sĩ** (còn được viết là _Thụy Sỹ_), tên đầy đủ là **Liên bang Thụy Sĩ**, là một nước cộng hòa liên bang tại châu Âu. Quốc gia này gồm có 26 bang, và thành
**Somaliland thuộc Pháp** (, lit. ) là một thuộc địa của Pháp, nằm ở vùng sừng châu Phi. Thuộc địa này được thành lập từ năm 1883 đến 1887 sau khi các tiểu vương địa
**Quốc gia cấu thành** là một thuật ngữ đôi khi được sử dụng trong những bối cảnh mà quốc gia đó là một phần của một thực thể chính trị lớn hơn, như là quốc
nhỏ|262x262px|Biểu tượng cho liên minh Pháp-Nga: [[Cầu Alexandre III ở Paris và Cầu Trinity ở Sankt-Peterburg.]] **Liên minh Pháp-Nga** là một liên minh được thiết lập qua bản thỏa thuận năm 1891-1893 giữa hai đế
**Tượng Nữ thần Tự do** (; tên đầy đủ là **Nữ thần Tự do Soi sáng Thế giới**; ; ) là một tác phẩm điêu khắc bằng đồng theo phong cách tân cổ điển với
**Người Kinh**, hay **Kinh tộc** (chữ Hán: 京族, bính âm: _jīngzú_, Hán-Việt: Kinh tộc) là một trong số 56 dân tộc được công nhận tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2000 ước tính
**Bắc Kỳ** (chữ Hán: 北圻) là địa danh do vua Minh Mạng ấn định vào năm 1834 trong cuộc cải cách hành chính để mô tả vùng đất từ tỉnh Ninh Bình trở ra Bắc
phải|nhỏ|_Cổng Địa ngục_, [[Museo Soumaya, Thành phố Mexico]] **_The Gates of Hell_**, **_Cổng Địa ngục_** () là một nhóm tác phẩm điêu khắc hoành tráng của nghệ sĩ người Pháp Auguste Rodin mô tả một
**Người Kinh Tam Đảo** (chữ Nôm: 𠊛京三島) hay **Kinh tộc Tam đảo** (chữ Hán phồn thể: 京族三島, bính âm: _Jīngzú Sàndăo_) là tên gọi đặc trưng được dùng để chỉ cộng đồng thiểu số người
**Tụ Long** (chữ Hán: _聚龍_ hay _聚竜_) là địa danh cũ của Việt Nam, gắn liền với **mỏ đồng Tụ Long** (_聚龍銅廠_) nằm trên vùng biên giới Việt Nam-Trung Quốc, là vùng đất từng thuộc
Tranh chấp lãnh thổ giữa hai nước diễn ra từ năm 1951 cho tới nay, bao gồm cả tranh chấp biên giới trên bộ và trên biển, xuất phát từ cách nhìn nhận khác nhau
**Lãnh thổ Việt Nam qua từng thời kỳ** là sự biến đổi không gian sinh tồn của người Việt. Sự biến đổi này mang tính chất phức tạp, lúc bị mất lãnh thổ về các
Bản đồ tỉnh Quảng Yên (廣安省) trích từ Việt Nam toàn cảnh dư đồ (越南全境輿圖), năm 1885. Các địa danh ghi theo cột đứng từ đông sang tây: Ngũ Chỉ sơn (五指山), Tư Lặc đồn
**Philippe Mari Henri Roussel, bá tước de Courcy** (30 tháng 5 năm 1827 - 8 tháng 11 năm 1887, phiên âm tiếng Việt là **Đờ Cuốc-xi**) là một trung tướng của quân đội Pháp. Ông
nhỏ|Thác Bản Giốc vào mùa mưa nhìn từ Việt Nam, bên trái ảnh là thác phụ, bên phải ảnh là thác chính. nhỏ|Thác Bản Giốc nhìn từ Trung Quốc vào mùa khô, bên trái ảnh
Các tiểu vùng địa lý tự nhiên
của miền Bắc Việt Nam
nhỏ|Tây Bắc Bộ (đỏ) trong Việt Nam **Tây Bắc Bộ** là vùng miền núi phía tây của miền Bắc Việt Nam, có chung đường
:_Bài này nói về một tỉnh cũ ở Việt Nam. Xem các nghĩa khác tại Hưng Hóa (định hướng)_ **Hưng Hóa** (Hán-Việt: 興化省) là một tỉnh cũ của Việt Nam vào nửa cuối thế kỷ
**Jean-Baptiste Petrus Trương Vĩnh Ký** (chữ Hán: 張永記, 1837–1898), tên hồi nhỏ là **Trương Chánh Ký**, hiệu **Sĩ Tải**, là một nhà văn, nhà ngôn ngữ học, nhà giáo dục và khảo cứu văn hóa,
**Hải Phòng** là một trong sáu thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam. Đây là thành phố lớn thứ 3 Việt Nam về quy mô kinh tế, đồng thời là một thành phố
:_Về một cửa khẩu tương ứng của Việt Nam, xem Cửa khẩu Quốc tế Hữu Nghị_ nhỏ|320x320px|Khẩu ngạn Hữu Nghị Quan ngày nay **Hữu Nghị quan** (, tên cũ là **Trấn** **Nam quan** ("cửa ải
**Nậm Ban** là một xã thuộc huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu, Việt Nam. ## Địa lý *Phía đông giáp xã Trung Chải, đông nam giáp xã Tả Phìn, và Xà Dê Phìn huyện Sìn
**Trung Chải** là một xã thuộc huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu, Việt Nam. ## Địa lý Địa giới hành chính xã Trung Chải: *Phía đông giáp các xã Pa Tần, Hồng Thu, Tả Phìn
**Pedro II** (tiếng Anh: _Peter II_; 02 tháng 12 năm 1825 - 5 tháng 12 năm 1891), có biệt danh là "**Người cao thượng**", là vị hoàng đế thứ 2 và cuối cùng của Đế
**Erich von Manstein** tên đầy đủ là **Fritz Erich Georg Eduard von Lewinski** (24 tháng 11 năm 1887 – 10 tháng 7 năm 1973) là một chỉ huy cấp cao của quân đội Đức thời
**Vladimir Ilyich Lenin** (tên khai sinh: **Vladimir Ilyich Ulyanov**; – 21 tháng 1 năm 1924) là một nhà cách mạng, nhà chính trị và lý luận chính trị người Nga. Ông là người sáng lập
**Hoàng Đình Kinh** (1830 – 1888), còn gọi là **Cai Kinh**, ông là một thủ lĩnh người Tày lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống Pháp trong vòng 7 năm(1882 – 1888) ở Lạng Giang vào
nhỏ|Tháp mộ Trần Bá Lộc nằm trong khu đất Thánh tại thị trấn Cái Bè **Trần Bá Lộc** (, 1839-1899) là một cộng sự đắc lực của thực dân Pháp trong việc đàn áp nhiều
**Tưởng Trung Chính** (; 31 tháng 10 năm 1887 – 5 tháng 4 năm 1975), tên chữ: **Giới Thạch** (介石) nên còn gọi là **Tưởng Giới Thạch**, tên khai sinh: **Thụy Nguyên** (瑞元) là một
**Phaolô thành Tarsus** (còn gọi là **Sao-lơ hoặc Saolê** theo chữ **Saul**, **Paulus**, **Thánh Phaolô Tông đồ**, **Thánh Phaolô** hoặc **Sứ đồ Phaolô**, **Thánh Bảo-lộc** hay **Sao-lộc** (; ; ; khoảng 5 CN – khoảng
**Nguyễn Văn Tuyên** (chữ Hán: 阮文瑄, 1834 - 1902), tự **Trọng Hiệp** (仲合), hiệu **Kim Giang** (金江), biệt hiệu **Quế Bình Tử** (桂坪子) là một quan đại thần triều Nguyễn, trải bảy đời vua từ
**John Davison Rockefeller Sr.** (8 tháng 7 năm 183923 tháng 5 năm 1937) là một doanh nhân, nhà từ thiện và tỷ phú người Mỹ. Ông được coi là người Mỹ giàu có nhất mọi
**Tam Sa** (, âm Hán Việt: Tam Sa thị) là một thành phố được Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thành lập vào ngày 24 tháng 7 năm 2012 để quản lý một khu vực
**Đinh Văn Chất** (chữ Hán: 丁文質; 1843–1887), tự **Giả Phu**, hiệu **Trực Hiên**, là một nhà khoa bảng, quan lại nhà Nguyễn và một sĩ phu kháng Pháp dưới triều vua Tự Đức trong lịch
**Joseph Jacques Césaire Joffre** (12 tháng 1 năm 1852 - 3 tháng 1 năm 1931) là Thống chế Pháp gốc Catalan, Tổng tham mưu trưởng Quân đội Pháp từ 1914 đến 1916 trong cuộc Chiến
nhỏ | Palais Bourbon nhìn từ phía [[sông Seine.]] **Palais Bourbon** (_Cung điện Bourbon_) là tên thường gọi của tòa nhà Quốc hội Pháp hiện nay, công trình nằm bên bờ sông Seine, thuộc Quận