✨Cộng hòa Novgorod

Cộng hòa Novgorod

Cộng hòa Novgorod (; / , vùng đất Novgorod; hoặc ) là một nước cộng hòa trong lịch sử Nga thời Trung cổ. Cộng hòa Novgorod trải dài từ Biển Baltic tới dãy núi Ural vào giữa thế kỷ 12 và 15, trọng tâm là thành phố Novgorod. Các công dân gọi thành bang của họ là "Hoàng thượng Chúa Novgorod Đại đế" (Gosudař Gospodin Velikij Novgorod), hay thông thường hơn là "Chúa Novgorod vĩ đại" (Gospodin Velikij Novgorod). Cộng hòa đã từng thịnh vượng với vai trò cửa ngõ cực đông của Liên minh Hanse.

Ngày 21 tháng 9 năm 862, những người Slav cổ đã mời Quận vương Rurik lập nên triều đại Nga đầu tiên ở Veliky Novgorod.

Ở phía bắc, Cộng hòa Novgorod rất thịnh vượng vì nó kiểm soát tuyến đường thương mại từ Sông Volga đến Biển Baltic. Khi Rus Kiev bị xuống dốc, Novgorod lại trở nên độc lập hơn. Một chính thể địa phương cai quản Novgorod; các quyết định lớn của chính phủ được biểu quyết bởi một hội đồng thành phố, một hoàng tử cũng được bầu như là lãnh đạo quân sự của thành phố. Trong thế kỷ 12, Novgorod mua lại cho chính mình chức Tổng giám mục, Một dấu hiệu cho thấy nó trở lên quan trọng hơn và ngày càng độc lập về chính trị.

Novgorod Tiền xu của Cộng hòa Novgorod, 1420-1478

Các vị lãnh đạo Cộng hòa Novgorod:

Burivoi

Gostomysl

Riurik

Oleg, 911/12

Igor, 913–944

Olga, 955–957

Sviatoslav Igorevich, 941–969

Vladimir the Great, 969–977

Iaropolk Sviatoslavich, 977–979

Vladimir the Great (lập lại), 979–988

Viacheslav Vladimirovich, 988–1010

Iaroslav the Wise, 1010–1034

Vladimir Iaroslavich, 1034–1052

Iziaslav Iaroslavich, 1052–1054

Mstislav Iziaslavich, 1055–1067

Gleb Sviatoslavich, 1055–1067

-

Gleb Sviatoslavich, 1069–1073

-

Gleb Sviatoslavich, 1077–1078

Sviatopolk Iziaslavich, 1078–1088

Mstislav Vladimirovich ("the Great"), 1088–1094

Davyd Sviatoslavich, 1094–1095

Mstislav Vladimirovich (again), 1095–1117

Vsevolod Mstislavich, 1117–1132

Sviatopolk Mstislavich, 1132

Vsevolod Mstislavich (again), 1132–1136

Sviatoslav Ol'govich, 1136–1138

Sviatopolk Mstislavich (again), 1138

Rostislav Iurevich, 1138–1140

Sviatoslav Ol'govich (again), 1140–1141

Sviatoslav Vsevolodich, 1141

Rostislav Iurevich (lập lại), 1141–1142

Sviatopolk Mstislavich, 1142–1148

Iaroslav Iziaslavich, 1148–1154

Rostislav Mstislavich, 1154

Davyd Rostislavich của Smolensk, 1154–1155

Mstislav Iurevich, 1155–1158

Sviatoslav Rostislavich of Smolensk, 1158–1160

Mstislav Rostislavich ("Mù mắt"), 1160–1161

Sviatoslav Rostislavich, 1161–1168

Roman Mstislavich, 1168–1170

Riurik Rostislavich, 1170–1171

Iuri Andreevich, 1171–1175

Sviatoslav Mstislavich, 1175–1176

Mstislav Rostislavich the Eyeless (lập lại), 1177

Iaroslav Mstislavich, 1177

Mstislav Rostislavich "Mù mắt" (3rd time), 1177–1178

Iaropolk Rostislavich, 1178

Roman Rostislavich, 1178–1179

Mstislav Rostislavich ("Hói đầu"), 1179–1180

Vladimir Sviatoslavich, 1180–1181

Iaroslav Vladimirovich, 1182–1184

Mstislav-Boris Davydovich, 1184–1187

Iaroslav Vladimirovich (lập lại), 1187–1196

Iaropolk Iaroslavich, 1197

Iaroslav Vladimirovich (lập lại lần 3), 1197–1199

Sviatoslav Vsevolodich, 1200–1205

Konstantin Vsevolodich, 1205–1207

Sviatoslav Vsevolodich (again), 1207–1210

Mstislav Mstislavich, 1210–1215

Iaroslav Vsevolodich, 1215–1216

Mstislav Mstislavich (again), 1216–1218

Sviatoslav Mstislavich, 1218–1219

Vsevolod Mstislavich, 1219–1221

Vsevolod Iurevich (Dmitry), 1221

Iaroslav Vsevolodich (again), 1221–1223

Vsevolod Iurevich (again), 1223–1224

Mikhail Vsevolodich, 1225

Iaroslav Vsevolodich (3rd time), 1224–1228

Fedor Iaroslavich, 1228–1229

Aleksandr Iaroslavich ("Nevsky"), 1228–1229

Mikhail Vsevolodich (again), 1229

Rostislav Mikhailovich, 1229–1230

Iaroslav Vsevolodich (4th time), 1230–1236

Aleksandr Iaroslavich (again), 1236–1240

Andrei Iaroslavich, 1241

Aleksandr Iaroslavich (3rd time), 1241–1252

Vasily Aleksandrovich, 1252–1255

Iaroslav Iaroslavich, 1255

Vasily Aleksandrovich (again), 1255–1258

Aleksandr Iaroslavich (4th time), 1258–1260

Dmitry Aleksandrovich, 1260–1263

Vasily Iaroslavich, 1264–1272

Dmitry Aleksandrovich (again), 1272–1273

Vasily Iaroslavich (again), 1273–1276

Dmitry Aleksandrovich (3rd time), 1276–1281

Andrei Aleksandrovich, 1281–1285

Dmitry Aleksandrovich (4th time), 1285–1292

Andrei Aleksandrovich (again), 1292–1304

Mikhail Iaroslavich, 1308–1314

Afanasii Daniilovich, 1314–1315

Mikhail Iaroslavich (again), 1315–1316

Afanasii Daniilovich, 1318–1322

Iurii Daniilovich, 1322–1325

Aleksandr Mikhailovich, 1325–1327

Ivan Daniilovich (Kalita, "the Money-bag"), 1328–1337

Semen Ivanovich, 1346–1353

Ivan Ivanovich, 1355–1359

Dmitry Konstantinovich, 1359–1363

Dmitry Ivanovich (Donskoi), 1363–1389

Lengvenis (Lugveny (Semen) Olgerdovich), 1389–1407

Vasily Dmitr'evich, 1408–1425

Vasily Vasil'evich, 1425–1462

Ivan Vasil'evich ("the Great"), 1462–1480

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cộng hòa Novgorod** (; / , _vùng đất Novgorod_; hoặc ) là một nước cộng hòa trong lịch sử Nga thời Trung cổ. Cộng hòa Novgorod trải dài từ Biển Baltic tới dãy núi Ural
**Danh sách các nước cộng hòa** là danh sách liệt kê các quốc gia có chính phủ theo thể chế cộng hòa. ## Các quốc gia cộng hòa theo từng thời kỳ ### Cổ đại
**Veliky Novgorod** (tiếng Nga: _Великий Новгород_), đơn giản chỉ gọi là **Novgorod** (do vậy, trong phạm vi bài này sẽ dùng từ Novgorod để chỉ thành phố này), là thành phố lịch sử hạng nhất
**Các di tích lịch sử ở Novgorod và vùng lân cận** là một Di sản thế giới của UNESCO bao gồm một số tượng đài Trung cổ ở trong và xung quanh Veliky Novgorod, Nga.
**Trận hồ Chudskoe**, hoặc là **Trận đánh trên băng giá** (; ; ; ), còn được gọi là **Trận hồ Peipus** (; ), là một trong hai trận đánh vẻ vang nhất của Vương công
**Trận sông Neva** (, _Nevskaya bitva_, ) xảy ra giữa quân đội Cộng hòa Novgorod và quân Thụy Điển trên sông Neva, gần khu định cư Ust-Izhora vào ngày 15 tháng 7 năm 1240. Quân
**Mikhail III Borisovich** (1453 - 1505) - Công tước cuối cùng của Tver (1461 - 1485), anh rể của Ivan III cho người vợ đầu tiên của mình. Ông qua đời trên xứ người và
**Yaroslav Yaroslavich** (tên rửa tội là Afanasiy , 1230 - 1272 ) - hoàng tử độc lập đầu tiên của Tver (từ 1247), Đại công thứ 11 vĩ đại của Công quốc Vladimir. Trong biên
**Novgorod** là tên gọi của: *Nước cộng hòa Novgorod thời Trung cổ (thế kỷ 12- thế kỷ 15) *Thành phố Velikiy Novgorod, Nga (đơn giản chỉ gọi là **Novgorod**) *Thành phố Nizhny Novgorod, Nga *Một
**Nizhny Novgorod Oblast** (tiếng Nga: Нижегоро́дская о́бласть, _Nizhegorodskaya oblast_) là một chủ thể liên bang của Nga (một tỉnh. Tỉnh có diện tích 76.900 km², dân số . Trung tâm hành chính là thành phố Nizhny
nhỏ|[[Nhà thờ chính tòa Thánh Vasily trên Quảng trường Đỏ, ở Moskva|thế=]] **Văn hóa Nga** có truyền thống lâu đời về nhiều mặt của nghệ thuật, đặc biệt khi nói đến văn học, múa dân
phải **Dmitrii Konstantinovich Suzdalskii** (tiếng Nga: Дмитрий Константинович Суздальский), tên gọi trong gia đình (theo ngày sinh, cũng là tên thánh) - **Phoma**, và tên thánh nhận trước khi chết là **Pheodor** (1323 hoặc 1324
**Daniil Aleksandrovich** () (1261 – 4/3/1303) là con trai của Alexander Nevsky và đồng thời là Đại công đầu tiên của Moskva. ## Cuộc đời và trị vì Daniil là con trai thứ tư và
**Hồ Ladoga** (, _Ladozhskoye ozero_ hoặc , _Ladoga_; [tên trước kia trong tiếng Phần Lan là _Nevajärvi_]; ) là một hồ nước ngọt trong nước Cộng hòa Karelia và tỉnh Leningrad ở miền tây bắc
phải|Mở rộng lãnh thổ nước Nga (1300–1945) **Những thay đổi về lãnh thổ Nga** đã xảy ra bằng các phương thức chinh phục quân sự và bởi các liên minh chính trị và tư tưởng
**Hoa hậu Hoàn vũ 2003** là cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ lần thứ 52 được tổ chức vào ngày 3 tháng 6 năm 2003 tại Trung tâm Hội nghị Figali, Thành phố Panama, Panamá.
**Chiến dịch tấn công Novgorod-Luga** (14 tháng 1 - 15 tháng 2 năm 1944) là một chiến dịch quân sự diễn ra trong Chiến tranh Xô-Đức do Hồng quân Liên Xô tổ chức nhằm tấn
**Ivan III Vasilyevich** () (22 tháng 1 năm 1440, Mátxcơva – 27 tháng 10 năm 1505, Mátxcơva), cũng được gọi là **Ivan Đại đế**, là một Quận công Moskva và Hoàng tử của toàn Nga.
**Simeon Ivanovich Gordiy** (tiếng Nga: Семён Иванович Гордый) (7/11/1316 – 27/4/1353) là Đại vương công của Moskva và đồng thời là Đại công tước xứ Vladimir. Kế tục chính sách đối ngoại của cha mình
**Oleg the Prophet** (Tiếng Slav Đông cổ: Ѡлегъ _Olegŭ_; ; ; ) hay Oleg Nhà tiên tri là một vương công triều đại Rurik cai trị người Rus' trong giai đoạn cuối thế kỷ thứ
thumb|Trung tâm thành phố lịch sử **Nizhny Novgorod** (, tên thông dụng rút ngắn _Nizhny_), là thành phố lớn thứ 4 ở Nga, sau Moskva, St. Petersburg, và Novosibirsk. Dân số theo điều tra năm
Tranh khảm Alesannder Nevsky đặt ngay trên lối vào Thánh đường cùng tên ở Tallinn, Estonia Thánh **Aleksandr Nevsky** (; ; 30 tháng 5 năm 1220 – 14 tháng 11 năm 1263) là Đại vương
**Cheboksary** (; , _Šupaškar_) là một thành phố và thủ đô của nước Cộng hoà Chuvash, Nga. Đây là một thành phố cảng trên sông Volga. Dân số:. 453.700 (2004); 440.621 (điều tra dân số
**Thân vương quốc Mátxcơva,** (****), hoặc **Muscovy** là một công quốc Rus' cuối thời trung cổ lấy Moskva làm trung tâm, và là quốc gia tiền thân của Sa quốc Nga ở thời cận đại.
**Konstantin Mikhailovich** (1306 - 1345), hoàng tử của Dorogobuzh, Công tước xứ Tver (1327 - 1338,1339 - 1345), con trai thứ ba của Công tước Mikhail Yaroslavich xứ Vladimir và Tver. ## Thời trai trẻ
**Ukraina** (phát âm tiếng Việt: _U-crai-na_; , ) là một quốc gia thuộc khu vực Đông Âu, giáp với Nga về phía Đông, Belarus về phía Bắc, Ba Lan, Slovakia và Hungary về phía Tây,
**Jogaila**, sau này là **Władysław II Jagiełło** () (sinh khoảng năm 1352/1362 - mất ngày 1 tháng 6 năm 1434) là Đại vương công Lietuva (1377-1434) và sau đó là vua Ba Lan (1386-1434), lần
phải|Chân dung Thủ tướng Rákosi Mátyás **Mátyás Rákosi** (9 tháng 3 năm 1892- 5 tháng 2 năm 1971), tên khai sinh là **Mátyás Rosenfeld**, là một nhà chính trị, nhà hoạt động cách mạng theo
nhỏ|Mikhail II, Đại công tước xứ Tver **Mikhail II Alexandrovich** (tên thánh: Matvey, 1333, Pskov - 26 tháng 8 năm 1399, Tver) - công tước Mikulin và Tver (1368 - 1382), Đại vương công Tver
**Cộng hòa Chuvash** (, _Chuvashskaya Respublika — Chuvashiya_; , _Čăvaš Respubliki_), hay **Chuvashia** ( _Chuvashiya_; , _Čăvaš Jen_), là một chủ thể liên bang của Nga (một nước cộng hòa). Đây là nơi sinh sống của
right **Cộng hòa Mari El** (tiếng Nga: Респу́блика Мари́й Эл; tiếng Mari: Марий Эл Республик) là một chủ thể liên bang của Nga (một nước cộng hòa). Phiên âm la tinh theo tiếng Nga và
**Đại vương công** (; ; ), một số tài liệu ghi là **Đại thân vương** theo thuật ngữ tiếng Anh _grand prince_, _great prince_, là tước vị quý tộc dưới hoàng đế và sa hoàng
**Vasiliy Vasiliyevich** (tiếng Nga: Василий Васильевич; 10/3/1415 – 27/3/1462), còn gọi là Vasiliy II "Mù" (Василий II Темный), là Đại Thân Vương xứ Moskva với quãng thời gian cai trị khá dài (1425–1462). Lên ngôi
nhỏ|phải|Một poster phim về tai nạn tàu ngầm Kursk **Thảm họa tàu ngầm hạt nhân Kursk** (_Kursk submarine disaster_) là vụ tai nạn kinh hoàng thảm khốc diễn ra đối với tàu ngầm Kursk (K-141)
thế=Saint Basil's Cathedral, with multicolored onion-shaped domes against a blue sky|nhỏ|354x354px|[[Nhà thờ chính tòa Thánh Vasily|Nhà thờ chính tòa Saint Basil (1482–95) là một ví dụ điển hình của kiến trúc Moskva Nga.]] **Kiến trúc
Lịch sử của nước Nga, bắt đầu từ việc người Slav phương Đông tái định cư ở Đồng bằng Đông Âu vào thế kỷ thứ 6-7, những người sau đó được chia thành người Nga,
nhỏ|Vị trí _Polocensis Ducatus_ trên bản đồ Litva của [[Gerardus Mercator.]] **Công quốc Polotsk** (; ; ), còn được gọi là **Polotsk Rus **', là một công quốc thời Trung cổ của người Slav Đông.
**Chiến dịch phản công Tikhvin** (10 tháng 11 năm 1941 - 30 tháng 12 năm 1941) là một trận đánh diễn ra giữa quân đội Liên Xô và quân đội Đức quốc xã trong Chiến
**Sân vận động Nizhny Novgorod** () là một sân vận động bóng đá ở Novgorod, Nga. Đây là một trong những địa điểm tổ chức World Cup 2018 với sức chứa ước tính khoảng 44.899
**Chiến dịch tấn công Lyuban** () là một trận đánh diễn ra giữa Hồng quân Liên Xô và quân đội Đức xảy ra trong Chiến tranh Xô-Đức thuộc Chiến tranh thế giới thứ hai, kéo
**Sông Volga** (tiếng Nga: Волга река, phiên âm: **Vôn-ga**) nằm ở phía đông phần lãnh thổ châu Âu nước Nga với độ dài 3.690 km (2.293 dặm), tạo thành nền tảng của hệ thống sông lớn
**Trận phản công Soltsy** là hoạt động quân sự lớn đầu tiên của Phương diện quân Bắc (sau này là Phương diện quân Leningrad) trên khu vực phía Tây hồ Ilmen. Đây cũng là trận
nhỏ|Trạm kiểm soát của thành phố đóng cửa [[Seversk, Leningrad, Nga]]nhỏ|Một cái nhìn bên bờ sông của thành phố đóng cửa [[Zelenogorsk, Krasnoyarsk Krai|Zelenogorsk, Nga]] **Thành phố bị đóng cửa** hay **thành phố bị bỏ
**Yakov Mikhailovich Sverdlov** (); được biết đến dưới bút danh "Andrei", "Mikhalych", "Max", "Smirnov", "Permyakov" – 16 tháng 3 năm 1919) là một nhà lãnh đạo đảng Bolshevik và Chủ tịch Ban Chấp hành Trung
**Buyan** () là một địa danh nổi tiếng trong tiềm thức dân gian Nga. ## Lịch sử Truyền thuyết Buyan được nhắc đến ít nhất từ văn bản _Cưu thư_, tương ứng thế kỷ XV
**Dòng Huynh đệ Nhà Teuton Thánh Mẫu tại Jerusalem** (tên chính thức tiếng Latinh: _Ordo domus Sanctæ Mariæ Theutonicorum Hierosolymitanorum_; tiếng Đức: _Orden der Brüder vom Deutschen Haus St. Mariens in Jerusalem_), thường gọi tắt
**Ivan Stepanovich Silayev** (, 21 tháng 10 năm 1930 — 8 tháng 2 năm 2023) là một cựu quan chức Liên Xô, người đã trở thành một chính trị gia Nga sau khi Liên Xô
**Tatar** (; , ; phiên âm cũ: **Tác-ta** hay **Thát Đát**) là tên gọi chung các bộ lạc hỗn hợp Đột Quyết, Mông Cổ và Thanh Tạng sống rải rác ở miền thảo nguyên Bắc-Trung
**Nơi cư trú của sa hoàng ở làng Aleksandrov** (còn được gọi là **Aleksandrov Kremlin**) là một pháo đài cũ của Nga, vốn phục vụ như là thủ đô thực sự của _oprichnina_ ở Moskva
**Vladimir Ilyich Lenin** (tên khai sinh: **Vladimir Ilyich Ulyanov**; – 21 tháng 1 năm 1924) là một nhà cách mạng, nhà chính trị và lý luận chính trị người Nga. Ông là người sáng lập