Sơ đồ biểu diễn quá trình luân chuyển nitơ trong môi trường. Trong quá trình này, vi khuẩn đóng vai trò quan trọng, chúng tạo ra các dạng hợp chất nitơ khác nhau có thể cung cấp cho các sinh vật bậc cao hơn.
Chu trình nitơ là một quá trình mà theo đó nitơ bị biến đổi qua lại giữa các dạng hợp chất hóa học của nó. Việc biến đổi này có thể được tiến hành bởi cả hai quá trình sinh học và phi sinh học. Quá trình quan trọng trong chu trình nitơ bao gồm sự cố định nitơ, khoáng hóa, nitrat hóa, và khử nitrat. Thành phần chính của khí quyển (khoảng 78,1%) là nitơ, bởi vậy có thể xem đó là một bể chứa nitơ lớn nhất. Tuy nhiên, nitơ trong khí quyển có những giá trị sử dụng hạn chế đối với sinh vật, dẫn đến việc khan hiếm lượng nitơ có thể sử dụng được đối với một số kiểu hệ sinh thái. Chu trình nitơ là một nhân tố đáng chú ý của các nhà sinh thái học do chúng có thể ảnh hưởng đến tốc độ phát triển của các quá trình sinh thái chính, như sản lượng thứ cấp và phân hủy. Các hoạt động của con người như đốt nhiên liệu hóa học, sử dụng các loại phân bón nitơ nhân tạo và thải nitơ trong nước thải làm biến đổi đáng kể đến chu trình nitơ trên Trái Đất.
Một nghiên cứu năm 2011 đã đặt ra nghi ngờ đối với mô hình truyền thống của chu trình nitơ như miêu tả bên dưới; nitơ từ các đá cũng có thể là một nguồn cần phải tính đến mà trước đây chưa được đưa vào.
Chức năng sinh thái
Nitơ là một chất cần thiết cho nhiều quá trình; và là chất chủ yếu của bất kỳ dạng sống nào trên Trái Đất. Nó là thành phần chính trong tất cả amino acid, cũng như liên kết với protein, và có mặt trong các chất cơ bản cấu thành nên các acid nucleic, như DNA và RNA. Trong thực vật, hầu hết nitơ được dùng trong các phân tử chlorophyll, là chất cần thiết cho quá trình quang hợp và sự phát triển về sau của chúng.
Mặc dù nitơ trong khí quyển Trái Đất là một nguồn phong phú, tuy nhiên hầu hết chúng không thể được sử dụng trực tiếp bởi các loài thực vật. Quá trình hóa học, hoặc quá trình cố định nitơ tự nhiên là cần thiết để chuyển đổi khí nitơ thành các dạng mà sinh vật có thể sử dụng được, quá trình này làm cho nitơ trở thành một thành phần quan trọng trong quá trình sản xuất ra thức ăn. Sự phong phú hay khan hiếm lượng nitơ ở dạng đã được cố định này ám chỉ lượng thức ăn nhiều hay ít để hỗ trợ cho sự phát triển của một mảnh đất.
Các quá trình trong chu trình nitơ
Nitơ trong môi trường tồn tại ở nhiều dạng hóa học khác nhau bao gồm nitơ hữu cơ như amoni (NH4+), nitrit (NO2-), nitrat (NO3-), đinitơ monoxide (N2O), nitric oxide (NO), hoặc nitơ vô cơ như khí nitơ (N2). Nitơ hữu cơ có thể tồn tại trong các sinh vật sống, đất mùn, hoặc các sản phẩm trung gian của quá trình phân hủy các vật chất hữu cơ. Các quá trình trong chu trình nitơ chuyển đổi nitơ từ một dạng này sang dạng khác. Một số quá trình này được tiến hành bởi các vi khuẩn, qua quá trình đó hoặc để chúng lấy năng lượng hoặc để tích tụ nitơ thành một dạng cần thiết cho sự phát triển của chúng. Sơ đồ bên trên thể hiện cách màn các quá trình này tương thích với nhau để tạo ra chu trình nitơ.
Cố định đạm
Đồng hóa nitơ
Thực vật lấy nitơ trong đất bằng cách hấp thụ chúng qua rễ cây ở dạng ion nitrat hoặc amoni. Tất cả nitơ mà động vật tiêu thụ có thể quay ngược trở lại làm thức ăn cho thực vật ở một vài giai đoạn trong chuỗi thức ăn.
Thực vật có thể hấp thụ các ion nitrat hoặc amoni từ đất thông qua lông của rễ, đây là quá trình khử đầu tiên là các ion nitrat và sau đó là các amoni cho việc tổng hợp thành amino acid, nucleic acid, và diệp lục. Ở nơi mà nước ngầm bổ cấp cho sông suối, nước ngầm có hàm lượng nitrat cao có thể góp phần vào hiện tượng phú dưỡng, đây là một hiện tượng làm tăng số lượng tảo, đặc biệt là các loài tảo lục và gây chết các loài thủy sinh do chúng tiêu thụ hết lượng oxy trong nước.
Khử nitrat
Là quá trình chuyển hoá NO3- thành NH4+, có sự tham gia của Mo và Fe được thực hiện ở mô rễ và mô lá của thực vật diễn ra qua 2 giai đoạn: Giai đoạn1: NO3- được khử thành NO2-, cần có sự tham gia của enzim nitrat reductaza. Giai đoạn 2: NO2- được khử thành NH4+ được xúc tác bởi enzim nitrit reductaza.
Sơ đồ:
NO3- (Nitrat) → NO2− (Nitrit) →NH4+ (Amoni)
oxy hóa amoni kỵ khí
Trong quá trình này, nitrit và amoni bị biến đổi trực tiếp thành khí nitơ. Quá trình này tạo nên phần lớn nitơ trong đại dương.
:NH4+ + NO2− → N2 + 2H2O.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Sơ đồ biểu diễn quá trình luân chuyển nitơ trong môi trường. Trong quá trình này, vi khuẩn đóng vai trò quan trọng, chúng tạo ra các dạng hợp chất nitơ khác nhau có thể
**Chu trình ure** (còn được gọi là **chu trình ornithine**) là một chu trình phản ứng sinh hóa tạo ra ure ((NH2)2CO) từ amonia (NH3). Chu trình này diễn ra ở các các sinh vật
nhỏ|320x320px|Chu trình nitơ. **Khử nitơ** là một quá trình tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật, trong đó nitrat được phân giải và cuối cùng tạo ra nitơ phân tử (N2) thông qua
phải|nhỏ|350x350px|Chu trình oxy **Chu trình oxy** là chu trình sinh địa hóa của oxy bên trong bốn nguồn dự trữ chính của nó: khí quyển (không khí), tổng tất cả vật chất sinh học trong
phải|nhỏ|275x275px|Phân tử Nitrogen **Nitơ** (danh pháp IUPAC: _nitrogen_) là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn các nguyên tố có ký hiệu **N** và số nguyên tử bằng 7, nguyên tử khối bằng
**Nitơ monoxide**, hay còn gọi là _nitric oxide_ (công thức hóa học: **NO**) là chất khí không màu, không bền trong không khí vì bị oxy oxy hóa ở nhiệt độ thường tạo ra nitơ
Trong tự nhiên **nitơ** ( **7 N** ) bao gồm hai dạng **đồng vị** ổn định, nitơ-14, trong đó chiếm đại đa số xảy ra một cách tự nhiên nitơ và nitơ-15. Hiện nay có
**Ornithine** là một amino acid không tạo protein có vai trò trong chu trình urê. Ornithine được tích lũy bất thường trong cơ thể trong tình trạng thiếu hụt ornithine transcarbamylase. Các gốc là **ornithyl**.
**Amonia** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _ammoniac_ /amɔnjak/), còn được viết là **a-mô-ni-ắc**, Sản lượng amonia công nghiệp toàn cầu năm 2018 là 175 triệu tấn, không có thay đổi đáng kể so với
**Dinitơ monoxide**, còn gọi là **khí gây cười**, **khí vui** hay **bóng cười**, là hợp chất hóa học ở điều kiện bình thường có dạng khí trong khí quyển Trái Đất, bao gồm 2 nguyên
**Họ Đậu** hay còn gọi **họ Cánh bướm** (danh pháp khoa học: **Fabaceae**, đồng nghĩa: **Leguminosae**,) là một họ thực vật trong bộ Đậu. Đây là họ thực vật có hoa lớn thứ ba, sau
**Nitrogen triiodide** là một hợp chất vô cơ, có công thức hóa học **NI3**. Đây là một chất nổ cực kỳ mạnh: số lượng nhỏ phát nổ với tiếng ồn lớn, khi chạm nhẹ, tạo
**Urea** là một hợp chất hữu cơ của carbon, nitơ, oxy và hydro, với công thức **CON2H4** hay (NH2)2CO và cấu trúc chỉ ra ở bên phải. Urea còn được biết đến như là **carbamide**,
Thành phần: L-Arginine, L-Ornithine (L-Ornithine HCl), Viên Nang Bovine Gelatin (BSE-free), Magnesium Stearate (Nguồn Gốc Thực Vật).Arginine & Ornithine kết hợp hai axit amin bổ sung trong một sản phẩm. Arginine rất cần thiết để
**Chết tế bào theo chương trình** (tiếng Anh: **Apoptosis**, ) là một quá trình của sự chết tế bào được lập trình (_programmed cell death - PCD_) xảy ra trong các sinh vật đa bào.
**Phân chim** (tức _guano_ trong tiếng Tây Ban Nha, xuất phát từ từ _wanu_ trong tiếng Quechua) là tên gọi chung cho các chất thải (phân và nước tiểu) của chim biển, dơi và hải
**Axit aspartic** (viết tắt là **Asp** hoặc **D**) là một α-amino acid với công thức hóa học HOOCCH(NH2)CH2COOH. Anion carboxylat, muối, hoặc este của axit aspartic được gọi là **aspartat**. Đồng phân L của axit
thumb|Động cơ Stirling kiểu Alpha. Có hai hình trụ. Xi lanh giãn nở (màu đỏ) được duy trì ở nhiệt độ cao trong khi xi lanh nén (màu xanh lam) được làm mát. Lối đi
phải|nhỏ| Nốt sần ở rễ cây đậu, mỗi nốt chứa hàng tỷ vi khuẩn _Rhizobia._ **Rhizobia** (ri-zô-bi-a) là nhóm các vi khuẩn cố định nitơ nội cộng sinh trong các nốt sần của rễ cây
**Hiệu ứng từ nhiệt** là một hiện tượng nhiệt động học từ tính, là sự thay đổi nhiệt độ (bị đốt nóng hay làm lạnh) của vật liệu từ trong quá trình từ hóa hoặc
thumb|Cấu trúc của nhóm nitrosamino **Nitrosamin** là hợp chất hóa học có cấu trúc R1N(–R2)–N=O, trong đó một nhóm nitroso liên kết với một amin. Hầu hết nitrosamin là tác nhân gây ung thư. ##
**Acid nitrơ** (công thức hóa học ) là một acid vô cơ yếu, chủ yếu tồn tại ở dạng dung dịch, khí và muối nitrat. Acid nitrơ tự do không ổn định và phân hủy
**Cyanamide** là một hợp chất hữu cơ có công thức CN2H2. Chất rắn màu trắng này được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp và sản xuất dược phẩm và các hợp chất hữu cơ
**Quá trình** **ba-alpha** là một tập hợp các phản ứng tổng hợp hạt nhân, theo đó ba hạt nhân heli-4 (hạt alpha) được chuyển thành carbon. ## Quá trình ba-alpha trong các ngôi sao Helium
**Trinh nữ** hay **Hàm tu thảo** (khoa danh: _Mimosa pudica_) còn gọi là **cây hổ ngươi**, **cây xấu hổ**, **cây mắc cỡ**, **cây thẹn**, **cây e thẹn**, **cỏ thẹn** là một loại thực vật sống
liên kết=//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/31/Nitrogen fixation Fabaceae en.svg/280px-Nitrogen fixation Fabaceae en.svg.png|nhỏ|Một giản đồ về mối quan hệ giữa thực vật và vi khuẩn cộng sinh (vi khuẩn lam) trong nốt sần **Nốt sần** được tìm thấy ở rễ
Trong vật lý và nhiệt động lực học, một **phương trình trạng thái** là một phương trình nhiệt động liên quan đến các biến trạng thái mô tả trạng thái của vật chất trong một
**Sinh học đất** là các hoạt động của vi sinh vật và hệ động vật và sinh thái học trong đất. Sự sống trong đất, sinh vật đất, động vật trong đất, hoặc edaphon là
**Cổ khuẩn** hoặc **vi sinh vật cổ** (danh pháp khoa học: _Archaea_) là một vực các vi sinh vật đơn bào nhân sơ. Chúng không có nhân tế bào hay bất cứ bào quan nào
**Sinh vật vô cơ dưỡng** là một nhóm sinh vật đa dạng sử dụng chất nền vô cơ (thường có nguồn gốc khoáng chất) để làm chất khử để sử dụng trong sinh tổng hợp
phải|nhỏ|291x291px|Một cơn dông mùa hè tại [[Sofia, Bulgaria.]] nhỏ|450x450px|Các vệt sét từ mây xuống đất (loại CG) trong một cơn dông tại [[Oradea, Romania.|thế=]] **Sét** hay **tia sét**, **sấm sét**, **tia chớp**, **sấm chớp**, **lôi
**Môi trường tự nhiên** bao gồm tất cả các sinh vật sống và không sống có trong tự nhiên, có nghĩa là không phải là nhân tạo. Thuật ngữ này thường được áp dụng cho
nhỏ|Mùn có màu đen hoặc nâu sẫm đặc trưng và là sự tích tụ của [[Cacbon đất|cacbon hữu cơ. Ngoài ba tầng đất chính là (A) bề mặt/lớp đất mặt, (B) lớp đất dưới và
**Sergei Nikolaievich Winogradsky** (hay Vinogradskii; ) (13 tháng 9 năm 1856- 25 tháng 2 năm 1953) là một nhà vi sinh học, sinh thái học, khoa học đất Nga, người đi tiên phong trong quan
**Hô hấp kị khí** hay còn gọi là hô hấp yếm khí là hô hấp sử dụng chất ôxi hóa khác không phải ôxi. Tuy ôxi không được sử dụng như chất nhận electron (chất
nhỏ|Tác động tích lũy toàn cầu của con người lên đại dương Các hoạt động của con người ảnh hưởng đến sinh vật biển và sinh cảnh biển thông qua việc đánh bắt quá mức,
**Cố định đạm** (thường được gọi là **cố định nitơ**) là quá trình biến đổi nitơ tự do (N2) trong khí quyển thành các hợp chất có nitơ. Sản phẩm ban đầu của quá trình
**Ozon** (O3) là một phân tử chất vô cơ với công thức hóa học ****. Nó là một chất khí màu xanh lam nhạt, có mùi hăng đặc trưng. Nó là một dạng thù hình
Trong hóa học, **tự oxy hóa khử** hay **dị phân, dị ly** ( hoặc _dismutation_) là một phản ứng oxy hóa khử trong đó nguyên tử của một nguyên tố có trạng thái oxy hóa
Mẫu nước tiểu người **Nước tiểu**, **nước đái** hay **niệu** là một chất lỏng thường vô trùng do thận tiết ra và lưu trữ trong cơ thể tại bàng quang. Khi tiểu tiện, nước tiểu
phải|nhỏ| Một [[Tập đoàn (sinh học)|tập đoàn sinh học của vi khuẩn _Escherichia coli_ được chụp hình phóng đại 10.000 lần.]] **Vi sinh vật** (, hay _microbe_) là một sinh vật có kích thước siêu
thumb|upright=1.5|alt=see caption|Một con bướm _Amblypodia anita_ (bướm xanh lá tím) thu thập chất dinh dưỡng từ phân chim. **Dinh dưỡng** () là quá trình sinh hóa và sinh lý trong đó sinh vật sử dụng
thumb|right|alt=Đây là mặt cắt của các lớp đất từ tầng đá cứng.|Đại diện cho các lớp đất; B đại diện cho [[đá ong, regolith; C đại diện saprolit, phong hóa ít; lớp dưới cùng là
__NOTOC__ **Martinus Willem Beijerinck** (16 tháng 3 năm 1851 – 1 tháng 1 năm 1931) là một nhà vi sinh học và thực vật học Hà Lan. Ông sinh ra tại Amsterdam. Beijerinck theo học
Sách tham khảo, nâng cao tự học hoá học lớp 11 - Hệ thống trọng tâm chương trình lớp 11 với 9 chủ đề, 60 dạng bài cả vô cơ và hữu cơ - Đầy
**1-Diazidocarbamoyl-5-azidotetrazole**, thường được gọi một cách không chính thức là **azidoazide azide**, viết tắt là **AA**, là một hợp chất vô cơ dị vòng có công thức C2N14. Nó là một chất nổ cực kỳ
Lá cây: nơi thực hiện quá trình quang hợp ở thực vật. **Quang tổng hợp** hay gọi tắt là **quang hợp** là quá trình thu nhận và chuyển hóa năng lượng ánh sáng Mặt trời
**Tự nhiên** hay **thiên nhiên**, theo nghĩa rộng nhất, là thế giới hay vũ trụ mang tính vật chất. "Tự nhiên" nói đến các hiện tượng xảy ra trong thế giới vật chất, và cũng
**Arsenic** (tên cũ: **arsen**, bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _arsenic_), còn được viết là **a-sen**,. Khối lượng nguyên tử của nó bằng 74,92. Arsenic là một á kim gây ngộ độc và có nhiều
nhỏ|phải|Hệ thống cho ăn tự động trong [[chăn nuôi bò]] **Quy trình chăn nuôi chính xác** (_Precision livestock farming_-**PLF**) là việc sử dụng các công nghệ tiên tiến để tối ưu hóa sự đóng góp