Phân chim (tức guano trong tiếng Tây Ban Nha, xuất phát từ từ wanu trong tiếng Quechua) là tên gọi chung cho các chất thải (phân và nước tiểu) của chim biển, dơi và hải cẩu hải cảng (một loại hải cẩu thuộc họ Hải cẩu thật sự). Đây được xem là một loại phân bón hữu cơ tốt nhờ hàm lượng phosphor và nitơ cao nhưng lại ít mùi hôi nếu so với các loại phân hữu cơ khác (ví dụ phân ngựa). Trong quá khứ, con người còn lấy nitrat từ phân chim để làm thuốc súng.
Thành phần
Phân chim có thành phần gồm amôni oxalát (C2H8N2O4) và urat, acid phosphoric và một số loại muối và tạp chất khác; nitrat cũng chiếm hàm lượng cao trong phân chim. Theo phân tích hóa học, phân chim có 11-16% là nitơ (chủ yếu là acid uric), 8-12% là acid phosphoric và 2-3% là kali carbonat.
Ứng dụng
Phân chim có nhiều ứng dụng trong nông nghiệp và làm vườn, ví dụ dùng để bón đất, chăm sóc cỏ, làm thuốc diệt nấm, làm thuốc diệt giun tròn và làm chất xúc tác trong việc ủ phân hữu cơ.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đạo luật Đảo Phân chim** (_Guano Islands Act_) là pháp chế liên bang được Quốc hội Hoa Kỳ thông qua ngày 18 tháng 8 năm 1856 cho phép công dân Hoa Kỳ chiếm hữu các
**Phân chim** (tức _guano_ trong tiếng Tây Ban Nha, xuất phát từ từ _wanu_ trong tiếng Quechua) là tên gọi chung cho các chất thải (phân và nước tiểu) của chim biển, dơi và hải
thumb|_Sula leucogaster_ **Chim điên bụng trắng** (danh pháp hai phần: _Sula leucogaster_) là một loài chim biển lớn của họ Chim điên. Chúng là loài lưỡng hình giới tính. Con mái dài khoảng 80 cm và
phải|thumb|Vườn quốc gia Tràm Chim - một sân chim lớn bậc nhất đồng bằng sông Cửu Long. **Sân chim** hay **vườn chim**, **mảng chim**, **vườn cò**, là địa điểm quy tụ thường xuyên các loài
nhỏ|Một máy rải phân bón cũ nhỏ|Một máy rải phân bón lớn và hiện đại tại Mỹ. Hình chụp năm 1999 **Phân bón** là "chất dinh dưỡng" do con người bổ sung cho cây trồng.
**Chim** hay **điểu**, **cầm** (theo phiên âm Hán Việt) (danh pháp khoa học: **Aves**) là tập hợp các loài động vật có xương sống, máu nóng, đi đứng bằng hai chân, có mỏ, đẻ trứng,
**Chim cánh cụt** hay còn gọi là **chim cụt cánh** (bộ **Sphenisciformes**, họ **Spheniscidae** - lấy theo chi _Spheniscus_ nghĩa là _hình nêm_) là một nhóm chim nước không bay được. Chúng hầu như chỉ
phải|nhỏ|[[Đại bàng vàng]] nhỏ|[[Gyps fulvus|Kền kền ưng]] **Chim săn mồi** là các loài chim có lối sống ăn thịt bằng cách đi săn, chủ yếu là săn các động vật có xương sống, bao gồm
thumb|phải|[[Gà lôi hông tía là quốc điểu của Thái Lan.]] **Các loài chim ở Thái Lan** bao gồm 1095 loài tính đến năm 2021. Trong số đó, 7 loài đã được con người du nhập
**Phân thứ bộ Sẻ** (danh pháp khoa học: **_Passerida_**) trong phân loại Sibley-Ahlquist, là một trong hai phân thứ bộ nằm trong phạm vi phân bộ Passeri, theo thực tiễn phân loại học tiêu chuẩn
**Chim cổ rắn** là các loài chim trong họ **Anhingidae**, bộ Chim điên (trước đây xếp trong bộ Bồ nông). Hiện nay còn tồn tại tổng cộng 4 loài trong một chi duy nhất, một
**Việt Nam** là một trong những quốc gia có sự đa dạng lớn về hệ **chim**. Chim Việt Nam là nhóm động vật được biết đến nhiều nhất, chúng dễ quan sát và nhận biết
Ở Việt Nam, theo phân tích của tổ chức BirdLife quốc tế năm 1998 đã xác định có ba vùng chim đặc hữu (EBA): Vùng đất thấp Trung Bộ, Cao nguyên Đà Lạt và Vùng
thumb|Bản vẽ của một nghệ sĩ về một [[tiểu hành tinh cách nhau vài km va chạm vào Trái Đất. Một tác động như vậy có thể giải phóng năng lượng tương đương với vài
**Chim cổ rắn châu Úc** (danh pháp khoa học: _Anhinga novaehollandiae_) là một loài chim trong họ Cổ rắn. Loài chim này được tìm thấy ở Úc, Indonesia và Papua New Guinea. Trung bình mỗi
thumb|Con đực, Panama **Chim ruồi họng xanh** hay **chim ruồi họng ngọc bích** (_Chrysuronia coeruleogularis_) là một loài chim ruồi màu lục sáng, được tìm thấy ở Panama, Colombia, và gần đây hơn là Costa
**Phân loại Sibley-Ahlquist** là một hệ thống phân loại chim do Charles Sibley và Jon E. Ahlquist đề xuất. Hệ thống này dựa trên các nghiên cứu lai DNA-DNA tiến hành vào cuối những năm
**Chim Toucan Swainson** hay còn gọi là **Chim Toucan mỏ đục** (Danh pháp khoa học: _Ramphastos ambiguus swainsonii_) là một phân loài của loài chim Toucan hàm đen (Ramphastos ambiguus). Tên khoa học tiếng Anh
nhỏ|phải|[[Đại bàng loài chim biểu tượng cho quyền lực và chúa tể bầu trời là đối tượng nuôi chim của nhiều người muốn thể hiện đẳng cấp]] **Nuôi chim săn** hay **thú chơi chim săn**
**Phân họ Nhàn** (danh pháp khoa học: **Sterninae**) là một nhóm các loài chim biển thuộc họ Mòng biển (Laridae). Chim nhàn có mối quan hệ gần với mòng biển và chim xúc cá. Chúng
nhỏ|phải|Một con chim cánh cụt, chúng là loài điển hình cho chim không bay **Chim không bay** là những con chim thông qua quá trình tiến hóa đã mất khả năng bay. Có hơn 60
**Chim cưu** hay chim **dodo** (tên khoa học: _Raphus cucullatus_) hay là một loài chim không biết bay đặc hữu của đảo Mauritius (Mô-ri-xơ) ở phía đông Madagascar, Ấn Độ Dương. Dodo cùng với họ
thumb|Vùng chim quan trọng, Guandu Nature Park, [[Taipei, Taiwan.]] **Vùng chim quan trọng** (tiếng Anh: _Important Bird Area_-IBA) là khu vực có tầm quan trọng quốc tế về bảo tồn các loài chim ở các
**Đảo Navassa** (tiếng Pháp: **La Navase**; Tiếng Creole Haiti: **Lanavaz** hoặc **Lavash**) là một đảo nhỏ không cư dân trong Biển Caribbean và là một lãnh thổ chưa sáp nhập chưa tổ chức của Hoa
**Họ Chim nghệ** (danh pháp khoa học: **_Aegithinidae_**) là một họ nhỏ chứa khoảng 4 loài chim dạng sẻ sinh sống tại Ấn Độ và Đông Nam Á. Chúng là một trong ba họ chim
thumb|Gavia immer thumb|_Gavia immer_ **Chim lặn mỏ đen** hay **chim lặn lớn phương bắc** (danh pháp hai phần: **_Gavia immer_**), là một loài chim lặn lớn. ## Từ nguyên _Gavia_ là từ trong tiếng Latinh
**Họ Chim sâu** (danh pháp khoa học: **_Dicaeidae_**) là một họ trong bộ Sẻ (_Passeriformes_). Họ này bao gồm 2 chi là _Prionochilus_ và _Dicaeum_, với tổng cộng 44-48 loài. Họ này đôi khi cũng
**Chim mào vàng** (danh pháp hai phần: **_Melanochlora sultanea_**) là một loài chim thuộc chi đơn loài **_Melanochlora_** trong họ Paridae. Chim mào vàng là loài chim biết hót lớn (dài khoảng 17 cm) với mỏ
**Họ Chim nhiệt đới** (danh pháp khoa học: **_Phaethontidae_**) là một họ chim biển sinh sống ở vùng nhiệt đới. Họ này chỉ chứa 3 loài còn sinh tồn. Hiện tại, chúng được đặt trong
**_Heteralocha acutirostris_** là một loài chim trong họ Callaeidae. Đây là loài Callaeidae lớn nhất đặc hữu của Đảo Bắc của New Zealand. Việc tuyệt chủng của nó trong đầu thế kỷ 20 có hai
nhỏ|300x300px|Một bầy [[Branta leucopsis|ngỗng hàu trong đợt di cư mùa thu.]] nhỏ|300x300px|Ví dụ về những chuyến di cư đường dài của chim. **Chim di trú** hay còn gọi là ** chim di cư **hay **sự
**Chim ngói nâu** (tên khoa học **_Streptopelia senegalensis_**) là một loài chim trong họ Columbidae. Chúng thường cư trú và sinh sản ở các vùng nhiệt đới châu Phi phía nam sa mạc Sahara, Trung
**Họ Chim ruồi** (**Trochilidae**), còn được gọi là **họ Chim ong** là một họ chim mà các loài có kích thước nhỏ nhất trong tất cả các loài chim, khi bay và giữ nguyên một
nhỏ|_ Emberiza citrinella _ **Chim cổ vàng** (_Emberiza citrinella_) là một loài chim sẻ trong họ Emberizidae. Đây là loài bản địa lục địa Á-Âu, được du nhập đến New Zealand, Úc, quần đảo Falkland,
**Chim hói đầu cổ trắng**, tên khoa học **_Picathartes gymnocephalus_**, là một loài chim trong họ Picathartidae, có cổ và đuôi dài. Loài chim này chủ yếu được tìm thấy tại rừng vùng núi cao
**Chim ruồi đuôi kéo mỏ đỏ** (tên khoa học **_Trochilus polytmus_**) là một loài chim trong họ Chim ruồi, là loài bản địa ở Jamaica, nơi nó là loài phong phú và phổ biến nhất
**Hủa Phăn** (; chuyển tự: **Houaphan**) là một tỉnh nằm ở phía đông bắc Lào, tỉnh lị đặt ở Sầm Nưa. Vùng đất này từng là một phần của địa danh **Trấn Ninh** thời Hậu
**Chim thiên đường**, một số tài liệu bằng tiếng Việt còn gọi là **chim thiên hà**, **chim seo cờ**, là các loài chim thuộc họ **_Paradisaeidae_**, sống ở một số khu vực thuộc Australasia, bao
nhỏ|Một con công lục đang xòe đuôi **Công** hay còn gọi **cuông**, **nộc dung**, **khổng tước**, là tên gọi chung của ba loài chim trong chi _Pavo_ và _Afropavo_ trong phân loài **Pavoninae** của họ
**Chim điên chân đỏ** (danh pháp hai phần: **_Sula sula_**) là một loài chim ó biển thuộc chi Chim điên trong họ Chim điên (_Sulidae_), là một nhóm chim biển khá lớn. Như tên gọi
thumb|_Gallinula chloropus_ **Kịch** (danh pháp hai phần:_Gallinula chloropus_) là một loài chim thuộc họ Gà nước. Loài được không được tìm thấy trong các vùng cực, hoặc những khu rừng mưa nhiệt đới. Nhưng ở
**Chim ruồi ong**, **zunzuncito** hay **chim ruồi** **Helena** (_Mellisuga helenae_) là một loài chim ruồi (Trochilidae), và cũng là loài chim nhỏ nhất trên thế giới, với chiều dài chỉ từ , và cân nặng
**_Spheniscus demersus_** là một loài chim trong họ Spheniscidae. Loài chim cánh cụt này có phạm vi phân bố giới hạn trong vùng nước phía nam châu Phi. Giống như hầu hết tất cả các
**Chim chuột** là nhóm các loài chim thuộc bộ **Coliiformes**, với các loài còn tồn tại hiện thuộc về họ duy nhất **Coliidae**. Chúng là nhóm chị em với nhánh Eucavitaves, gồm Leptosomiformes, Trogoniformes (nuốc),
Dung dịch chống mốc gỗ nhà yến TANALY 1Lít .Dung Dịch Chống Nấm Mốc Gỗ Tanali là loại giấm gỗ thân thiện môi trường làm sạch môi trường nhà chim, giảm nồng độ nitrate sinh
**Sân chim Vàm Hồ** thuộc địa phận xã Tân Mỹ, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre với diện tích 67 héc ta, cách thành phố Bến Tre khoảng 35 - 40 km tùy vào tuyến đường, cách
**Chim nhiệt đới** (tên khoa học: **_Phaethon aethereus_**) là một trong 3 loài chim thuộc họ Chim nhiệt đới. ## Phân bố và môi trường sống Chim nhiệt đới sống ở các vùng biển nhiệt
**Chim cổ đỏ** (Danh pháp khoa khọc: _Turdus migratorius_) là một loài chim trong họ họ Hoét. Loài này phân bố rộng rãi trên khắp Bắc Mỹ, đông từ miền nam Canada đến miền trung
nhỏ|_Eudyptes chrysolophus_ **Chim cánh cụt Macaroni** (danh pháp khoa học: _Eudyptes chrysolophus_) là một loài chim cánh cụt. Loài này cư trú ở cận Nam Cực đến bán đảo Nam Cực. Một trong sáu loài
**Họ Cá chim khoang** hay **họ Cá chim mắt to** hoặc **họ Cá chim dơi** (danh pháp khoa học: **_Monodactylidae_**) là một họ cá vây tia, theo truyền thống xếp trong bộ Perciformes, nhưng gần