✨Chu Huệ Vương (định hướng)

Chu Huệ Vương (định hướng)

Chu Huệ Vương (chữ Hán:周惠王) có thể là những vị quân chủ sau:

Danh sách

Chu Huệ Vương Cơ Dư Thần, quân chủ cuối cùng của nhà Tây Chu, có các thụy hiệu khác là Huệ Hầu hay Huề Vương. Chu Huệ vương Cơ Lãng, là vị vua thứ 17 của nhà Chu Chu Huệ Vương Cơ Kiệt, quân chủ nước Đông Chu, được xem là vị thiên tử cuối cùng của nhà Chu, còn gọi là Đông Chu quân, Đông Chu Văn Quân, Đông Chu Tĩnh Công và Chu Cung chủ Chu Huệ vương Chu Đồng Tiêu (朱同䥝), phiên vương nước Chu đời nhà Minh

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chu Huệ Vương** (_chữ Hán_:周惠王) có thể là những vị quân chủ sau: ## Danh sách *Chu Huệ Vương Cơ Dư Thần, quân chủ cuối cùng của nhà Tây Chu, có các thụy hiệu khác
**Triệu Văn Vương** (_chữ Hán_:趙文王) có thể là: ## Danh sách *Triệu Huệ Văn vương thời Chiến Quốc, có khi gọi là Triệu Huệ Vương, có khi gọi là Triệu Văn Vương. *Triệu Văn Vương
**Vương Đình Huệ** (sinh ngày 15 tháng 3 năm 1957 tại Nghệ An) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
**Chiêu Huệ Vương hậu** (chữ Hán: 昭惠王后; Hangul: 소혜왕후; 8 tháng 9, 1437 - 27 tháng 4, 1504), còn được biết đến nhiều hơn với tên gọi **Nhân Túy Đại phi** (仁粹大妃; 인수대비), là vợ
**Minh Huệ Đế** (_chữ Hán_:明惠帝) có thể là thụy hiệu vắn tắt hoặc đế hiệu kèm thụy hiệu của những nhân vật lịch sử quan trọng sau: ## Thụy hiệu * Ngũ đại thập quốc
Vào ngày 26 tháng 4 năm 2024, truyền thông nhà nước Việt Nam đưa tin về việc Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định cho phép Vương Đình Huệ, người giữ chức Ủy viên
Trong lịch sử Trung Quốc, có rất nhiều hoàng hậu mang họ Vương. Danh sách dưới đây bao gồm những hoàng hậu được sách phong tại ngôi lúc sinh thời lẫn những người mang họ
**Tấn vương** (晋王) là một phong hiệu dành cho các quốc vương và thân vương Trung Quốc cổ đại, đặt theo nước Tấn nhà Chu. ## Tào Ngụy (Tam quốc) * Tư Mã Chiêu (211-265),
**Trang Vương** (chữ Hán: 莊王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ hoặc phiên vương trong lịch sử khu vực Á Đông thời phong kiến. ## Trung Quốc ### Quân chủ * Thương
**Tần vương** (秦王) là một phong hiệu dành cho các quốc vương và chư hầu vương Trung Quốc cổ đại, đặt theo nước Tần – nhà Tần. ## Xuân Thu–Chiến Quốc Các quân chủ nước
**Thành Vương** (chữ Hán: 成王) là tước hiệu hoặc thụy hiệu của một số vị quân chủ, phiên vương, chư hầu, quận vương và thân vương trong lịch sử khu vực Á Đông thời phong
**Lăng Dinh Hương** thuộc làng Dinh Hương, thị trấn Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang là một quần thể kiến trúc điêu khắc đá có từ thời Hậu Lê, được công nhận di tích
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Lịch sử hành chính Huế** (tên đến hết năm 2024 là tỉnh Thừa Thiên Huế) được xem bắt đầu vào năm 1945 với cuộc cải cách hành chính của Chính phủ Cách mạng lâm thời
**Huế** là một trong sáu thành phố trực thuộc trung ương và là thành phố di sản của Việt Nam. Thành phố là một trong các trung tâm văn hóa, y tế và giáo dục
**Trận kinh thành Huế năm 1885** là một sự kiện chính trị, một trận tập kích của quân triều đình nhà Nguyễn do Tôn Thất Thuyết chỉ huy đánh vào lực lượng Pháp. Sự kiện
nhỏ|phải|Bún bò Huế, một trong những nét đặc trưng của ẩm thực xứ Huế **Ẩm thực Huế** là cách gọi của phương thức chế biến món ăn, nguyên lý chế biến, trang trí, phong cách
**Phong trào Cần Vương** (chữ Nôm: 風潮勤王) nổ ra vào cuối thế kỷ 19 do đại thần nhà Nguyễn là Tôn Thất Thuyết nhân danh vua Hàm Nghi đề xướng trước cuộc xâm lược của
**Thọ Xuân Vương** (chữ Hán: 壽春王; 5 tháng 8 năm 1810 - 5 tháng 11 năm 1886), biểu tự **Minh Tỉnh** (明靜), hiệu **Đông Trì** (東池), là hoàng tử nhà Nguyễn, một hoàng thân có
**Bình Định** là một tỉnh cũ ven biển nằm ở phía bắc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, miền Trung, Việt Nam. Ngày 12 tháng 6 năm 2025, Quốc hội thông qua Nghị quyết số
thumb|Ảnh chụp Hoàng thành Huế ngày [[11 tháng 9, năm 1932.]] **Hoàng thành Huế** (chữ Hán: 皇城) hay còn được gọi là **Đại Nội** (大內), là vòng thành thứ hai bên trong Kinh thành Huế,
::_Xem các công trình có tên_ **Võ miếu** _tại bài Võ miếu (định hướng)_ Bia đá tại Võ miếu Huế, chứng tích còn lại của một di tích trong [[quần thể di tích cố đô
nhỏ|Một phần của _Cổ Cầm Phổ_ do chính Chu Quyền viết nên **Chu Quyền** (chữ Hán: 朱權; 27 tháng 5, 1378 - 12 tháng 10, 1448), còn gọi là **Ninh Hiến vương** (寧獻王), là Hoàng
**Đinh Tiên Hoàng** (; 22 tháng 3 năm 924 - tháng 10 năm 979), tên húy là **Đinh Bộ Lĩnh** (丁部領)), là vị hoàng đế sáng lập triều đại nhà Đinh, nước Đại Cồ Việt
**Vụ xả súng lễ Phật Đản ở Huế** là một vụ xả súng xảy ra vào ngày 8 tháng 5 năm 1963 khiến 8–9 Phật tử không vũ trang tử vong tại Huế, Việt Nam
Đây là danh sách các đơn vị Hướng đạo Việt Nam hiện nay còn hoạt động trên toàn thế giới, bao gồm Hoa Kỳ, Úc, Canada, Đức, Pháp và Việt Nam. Danh sách này có
**Vệ Huệ công** (chữ Hán: 衞惠公; trị vì: 699 TCN-696 TCN và 688 TCN-669 TCN), tên thật là **Vệ Sóc** (衞朔), là vị vua thứ 16 của nước Vệ – chư hầu nhà Chu trong
**Miếu Lịch đại đế vương** hay còn gọi là Miếu Lịch Đợi là một ngôi miếu thờ các vị đế vương triều đại trước của nhà Nguyễn, được xây dựng vào năm Minh Mạng thứ
**Chu Quế** (chữ Hán: 朱桂; 25 tháng 8 năm 1374 – 29 tháng 12 năm 1446), được biết đến với tước hiệu **Đại Giản vương** (代簡王), là hoàng tử của Minh Thái Tổ Chu Nguyên
:_Xem các công trình có tên **_Văn miếu_** tại bài Văn miếu (định hướng)_ Dưới triều nhà Nguyễn, Văn Miếu của cả triều đại và cũng là của toàn quốc được chính thức xây dựng
**Ngọ Môn** (tên chữ Hán: 午門) là cổng chính phía nam của Hoàng thành Huế. Hiện nay là một trong những di tích kiến trúc thời Nguyễn trong quần thể di tích cố đô Huế.
nhỏ|phải|Tượng Hùng Vương trong Khu tưởng niệm các Vua Hùng tại Công viên Tao Đàn "Bảo vật quốc gia" - Phù điêu Quốc tổ Lạc Long Quân và các nhân vật thời đại Hùng Vương
**Hướng đạo Việt Nam** là một tổ chức thanh thiếu niên được thành lập vào năm 1931 bởi Huynh trưởng Hoàng Đạo Thúy tại Hà Nội. Hướng đạo Việt Nam trước đây từng là một
**Tổng giáo phận Huế** (tiếng Latin: _Archidioecesis Hueensis_) là một tổng giáo phận của Giáo hội Công giáo Rôma ở miền trung Việt Nam. Tính đến năm 2019, Tổng Giáo phận Huế có diện tích
**Thẩm Chư Lương** (529 TCN — 478 TCN; chữ Hán: 沈诸梁) hay **Thẩm Doãn Chư Lương** (沈尹诸梁), tự là **Tử Cao** (子高), tính là **_' (芈), thị là _**' (沈尹), là một nhà chính trị,
**Sông Hương** hay **Hương Giang** (Hán Nôm 香江, Chữ Nôm 瀧香) là con sông chảy qua quận Phú Xuân và quận Thuận Hóa thuộc thành phố Huế, miền Trung Việt Nam. ## Địa lý Hệ
[[Đình Minh Hương Gia Thạnh, quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh]] **Người Minh Hương** (chữ Hán: 明香; 明鄉) là một bộ phận người Hoa ở vùng Nam Bộ, Việt Nam. Tên Minh Hương có
Sau khi Võ Văn Thưởng từ chức Chủ tịch nước vào ngày 20 tháng 3 và Vương Đình Huệ từ chức Chủ tịch Quốc hội vào ngày 26 tháng 4 năm 2024, Việt Nam tiếp
**Chương Kính Vương hậu** (chữ Hán: 章敬王后; Hangul: 장경왕후; 6 tháng 7, 1491 - 2 tháng 3, 1515) là vị vương hậu thứ hai của Triều Tiên Trung Tông, mẹ sinh của Triều Tiên Nhân
Đền Tứ trụ ở [[Tràng An thờ 4 vị tứ trụ triều Đinh]] **Đinh Điền** (chữ Hán: 丁佃; 924 - 979) quê ở làng Đại Hữu, nay là xã Gia Phương, Gia Viễn, Ninh Bình,
**Trường Sinh** (_chữ Hán_:長生) có nghĩa đen là sống lâu, ngoài ra còn có những định nghĩa khác. ## Thần thoại *Trường Sinh đại đế, tức Tiên Đào Thọ Tinh, một trong Ngũ thiên đế
**Chu Tùng** (chữ Hán: 朱松; 20 tháng 6 năm 1380 – 19 tháng 11 năm 1407), được biết đến với tước hiệu **Hàn Hiến vương** (韓憲王), là hoàng tử của Minh Thái Tổ Chu Nguyên
✴️ Phân loại mùi hương:Hương gỗ lạnh gồm các mùi:+ Mùi Scent of Tea: Hương trà, không ngọt mà thanh phù hợp cho cả nam và nữ , các tầng hương có: cam, hoa anh
✴️ Phân loại mùi hương:Hương gỗ lạnh gồm các mùi:+ Mùi Scent of Tea: Hương trà, không ngọt mà thanh phù hợp cho cả nam và nữ , các tầng hương có: cam, hoa anh
✴️ Phân loại mùi hương:Hương gỗ lạnh gồm các mùi:+ Mùi Scent of Tea: Hương trà, không ngọt mà thanh phù hợp cho cả nam và nữ , các tầng hương có: cam, hoa anh
✴️ Phân loại mùi hương:Hương gỗ lạnh gồm các mùi:+ Mùi Scent of Tea: Hương trà, không ngọt mà thanh phù hợp cho cả nam và nữ , các tầng hương có: cam, hoa anh
NƯỚC HOA BODY SHIMANG 50ML- MÙI HƯƠNG THƠM LÂU QUYẾN RŨ❌Cam kết sản phẩm giống hình❌Được trả hàng nếu khách không hài lòng về sản phẩm.❌ Khách nhận kiểm tra hàng trước khi thanh toán❌Giá
✴️ Phân loại mùi hương:Hương gỗ lạnh gồm các mùi:+ Mùi Scent of Tea: Hương trà, không ngọt mà thanh phù hợp cho cả nam và nữ , các tầng hương có: cam, hoa anh
✴️ Phân loại mùi hương:Hương gỗ lạnh gồm các mùi:+ Mùi Scent of Tea: Hương trà, không ngọt mà thanh phù hợp cho cả nam và nữ , các tầng hương có: cam, hoa anh
**Đình Trung Cần** là Di tích lịch sử văn hoá quốc gia nằm ở xóm Trung Cần, xã Trung Phúc Cường, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. ## Vị trí Đình Trung Cần được xây