Chính phủ Flensburg (tiếng Đức: Flensburger Regierung) là chính phủ cuối cùng của Đức Quốc xã do Đô đốc hải quân Đức Karl Dönitz lãnh đạo, đặt tại thành phố Flensburg. Chính phủ được thành lập vào ngày 2 tháng 5 và giải tán vào ngày 23 tháng 5 năm 1945 sau khi đầu hàng Hồng Quân Liên Xô và phe Đồng minh, kết thúc sự tồn tại của Đức Quốc xã.
Thành lập và Kết thúc
Karl Dönitz sinh ngày 16/9/1891, ông là người góp phần quan trọng vào các chiến thắng của hải quân Đức Quốc xã trong các chiến dịch tàu ngầm U-boat. Năm 1943, ông được phong quân hàm Thống tướng và giữ chức Tổng Tư lệnh Hải quân Đức Quốc xã.
Với lòng trung thành tuyệt đối cho chủ nghĩa Quốc xã, ông được Hitler hết sức tin tưởng, nhất là trong bối cảnh Hitler liên tiếp chỉ trích các tướng lĩnh quân sự về lòng trung thành của họ giai đoạn cuối chiến tranh.
Sau cái chết của Hitler, Dönitz nghe theo cái gọi là ý chí và di chúc của Lãnh tụ - được viết vài giờ trước khi Hitler tự sát để vào ngày 2/5/1945, Donitz được chỉ định nhậm chức quốc trưởng Đế chế. Theo di chúc, Joseph Goebbels được chỉ định làm Thủ tướng nhưng ông ta sau đó đã tự sát, chỉ một ngày sau cái chết của Adolf Hitler, do vậy, Lutz Graf Schwerin von Krosigk- cựu Bộ trưởng Tài chính Đức được Karl Donitz bổ nhiệm thay thế và thành lập nội các mới. Ông rời chính phủ về thành phố Flensburg để sẵn sàng kí các văn kiện đầu hàng Khối Đồng Minh.
Mới chỉ làm quốc trưởng chưa đầy 1 tháng, Donitz kí văn kiện đầu hàng vào ngày 8/5/1945.
left|thumb|Donitz và Jodl sau khi bị quân Anh bắt giữ tại Flensburg
Do vốn đã biết tình trạng này nên vào ngày 7/5/1945, ông đã cho người làm trước bản đầu hàng dự bị, ngày 8 tháng 5 thì Đức Quốc xã chính thức ký hiệp ước đầu hàng Đồng Minh dẫn tới chấm dứt Thế chiến II ở châu Âu. Ngày 23/5/1945 ông và các thành viên của chính phủ Flensburg đầu hàng Đồng Minh mà tan rã và sụp đổ hoàn toàn, Karl bị kết án tội ác chiến tranh, đi tù hơn 10 năm rồi lưu vong sống khổ cực, âm thầm ở 1 ngôi làng gần thành phố Hamburg cho đến cuối năm 1980.
Thể loại:Lịch sử Đức
Thể loại:Khởi đầu năm 1945 ở Đức
Thể loại:Đức năm 1945
Thể loại:Chính phủ lâm thời
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chính phủ Flensburg** (tiếng Đức: _Flensburger Regierung_) là chính phủ cuối cùng của Đức Quốc xã do Đô đốc hải quân Đức Karl Dönitz lãnh đạo, đặt tại thành phố Flensburg. Chính phủ được thành
**Chính phủ lâm thời**, cũng gọi là **Chính phủ tạm thời** hoặc **Chính phủ chuyển tiếp**, là một cơ quan chính phủ khẩn cấp được thành lập để quản lý quá trình chuyển đổi chính
**Flensburg** là một thành phố trong miền bắc của tiểu bang Schleswig-Holstein nằm ở cực bắc của nước Đức. Flensburg là thành phố lớn thứ ba của tiểu bang này sau Kiel và Lübeck. Flensburg
right|thumb|Trang thứ ba và trang cuối cùng của văn bản [[đầu hàng vô điều kiện được ký tại Berlin ngày 9 tháng 5 năm 1945]] **Văn kiện Đầu hàng của Đức Quốc xã** (; ;
**Karl Dönitz** (; ngày 16 tháng 9 năm 1891 – ngày 24 tháng 12 năm 1980) là một đô đốc người Đức đóng vai trò quan trọng ở lịch sử hải quân của chiến tranh
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Political_Testament_of_Adolph_Hitler_1945_page_1.jpg|nhỏ|Trang đầu của di chúc chính trị Adolf Hitler, thủ tướng và nhà độc tài Đức từ năm 1933 đến năm 1945, lập di chúc tại _Führerbunker_ vào ngày 29 tháng 4 năm 1945, một
**Wilhelm Bodewin Gustav Keitel** (22 tháng 9 1882 – 16 tháng 10 1946) là thống chế, chỉ huy trưởng Bộ tư lệnh tối cao (OKW) của quân đội Đức Quốc xã và bộ trưởng bộ
**Nội các Hitler** là chính phủ của Đức Quốc xã từ 30/1/1933 đến 30/4/1945 khi Adolf Hitler được Tổng thống Paul von Hindenburg bổ nhiệm làm Thủ tướng Đế chế Đức. Với việc Hitler làm
Lutz Graf Schwerin von Krosigk năm [[1947]] **Lutz Graf Schwerin von Krosigk** (tháng 8 năm 1887-4 tháng 3 năm 1977) là bộ trưởng tài chính Đế quốc Đức từ 1932 tới 1945, thủ tướng Đức
**Nội các Joseph Goebbels** là nội các được thành lập theo như ý nguyện trong di chúc của Adolf Hitler vào ngày 30 tháng 4 năm 1945. Trong di chúc, Hitler đã phong Đô đốc
:''Bài này viết về bang Schleswig-Holstein của nước Cộng hòa Liên bang Đức. Xem các nghĩa khác tại Schleswig-Holstein (định hướng) Cổng [[Holstentor ở Lübeck là một biểu tượng của Schleswig-Holstein và là một trong
Tướng [[Alfred Jodl ký văn bản đầu hàng sơ bộ tại Reims]] phải|Văn kiện đầu hàng ký kết ngày 7 tháng 5 năm 1945 tại Reims **Ngày chiến thắng (8 tháng 5 năm 1945)** còn
430x430px|thumb ## Sự kiện ### Tháng 1 *5 tháng 1 – Liên Xô công nhận chính quyền thân Liên Xô mới của Ba Lan. *7 tháng 1 – Tướng Bernard Montgomery (của Anh) tổ chức một buổi
**Trại tập trung Auschwitz** ( ) là một mạng lưới các trại tập trung và trại hủy diệt do Đức Quốc Xã dựng lên tại vùng lãnh thổ Ba Lan bị nước này thôn tính
**Tổng thống Đức** (, nghĩa đen là 'tổng thống của Reich') là nguyên thủ quốc gia của Đức theo Hiến pháp Weimar từ năm 1919 đến năm 1945, bao gồm các thời kỳ của Cộng
**Vương tộc Glücksburg** (tiếng Đan Mạch S_lesvig-Holsten-Sønderborg-Lyksborg_, cũng viết _Glücksborg_), Glücksburg là từ viết rút gọn của **Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg**, là tên của một nhánh gia đình thuộc Nhà Oldenburg, có nguồn gốc từ Đức, các thành
Các cửa cống tại Brunsbüttel kết nối kênh đào với cửa sông [[Elbe, từ đó tới biển Bắc]] Bản đồ tuyến kênh đào **Kênh đào Kiel** (, NOK), được gọi là **Kaiser-Wilhelm-Kanal** cho đến năm
thumb|Nam Schleswig (với tên địa danh của Đức, Đan Mạch và Bắc Frisian) thumb|Nơi ở của các vị vua Đan Mạch tại [[lâu đài Glücksburg]] thumb|Đan Mạch ngày nay và các tỉnh Đan Mạch cũ
**Junkers Ju 88** là một loại máy bay được sản xuất bởi Tập đoàn Junkers và xuất xưởng lần đầu tiên vào giữa năm 1930. Junkers Ju 88 được Luftwaffe sử dụng trong Thế chiến
**Lớp thiết giáp hạm _Kaiser Friedrich III**_ là một lớp thiết giáp hạm tiền-dreadnought của Hải quân Đế quốc Đức trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất; lớp bao gồm năm chiếc, tất cả đều
**Ferdinand Emil Karl Friedrich Wilhelm von Schwartzkoppen** (15 tháng 1 năm 1810 tại Obereimer – 5 tháng 1 năm 1878 tại Stuttgart) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thượng
**Mahitala Dhibesra Adulyadej Vikrom, Thái tử phụ vương của Thái Lan** ( , Ngày 1 tháng 1 1892 – ngày 24 tháng 9 năm 1929), trước đây là **Hoàng tử Mahidol Adulyadej, Hoàng tử của
**_U-30_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã thực
**Ludwig Georg Leopold Franz von Spangenberg** (24 tháng 5 năm 1826 tại Fulda – 19 tháng 1 năm 1896 tại Frankfurt am Main) là một Thượng tướng Bộ binh Phổ. Nguyên là một sĩ quan
**Friedrich Wilhelm Ludwig Fürchtegott von Bonin** (14 tháng 11 năm 1824 tại Köln – 11 tháng 10 năm 1885 tại Dresden) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Trung tướng.