✨Chim bằng

Chim bằng

thumb|Minh họa cánh chim Bằng trong [[Kyoka Hyaku Monogatari]]

Chim bằng là một loài chim trong truyền thuyết, được cho là có kích thước tương đối lớn, và hình dạng có nhiều điểm giống một số loài trong họ Ưng. Tên gọi trong tiếng Việt nhiều khả năng xuất phát từ tiếng Hán 大鵬 đại bằng hay 鹏 (). Đại bàng xuất hiện trong nhiều truyền thuyết của Việt Nam như Thạch Sanh, trong Nghìn lẻ một đêm của văn hóa Ả Rập.

Hình tượng trong văn hóa Á Đông

Thiên thứ nhất của Nam Hoa kinh, Tiêu dao du kể rằng: "Biển bắc có con cá tên là Côn, lớn không biết mấy ngàn dặm. Nó biến thành con chim tên là Bằng, lưng của con chim Bằng lớn cũng không biết mấy ngàn dặm. Khi con chim Bằng ấy vỗ cánh bay lên cao, hai cánh nó lớn như đám mây che cả bầu trời. Loài chim ấy, khi biển động, sóng lớn gầm gào, nó liền chuyển về biển nam. Chỗ biển nam ấy là một cái ao vĩ đại do thiên nhiên tạo thành". Theo thiên Tiêu dao du trong sách Trang Tử (Nam Hoa Kinh) có truyện ngụ ngôn kể rằng chim bằng là một giống chim to lớn, đập cánh làm động nước trong ba ngàn dặm, cưỡi gió mà bay lên chín ngàn dặm.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Minh họa cánh chim Bằng trong _[[Kyoka Hyaku Monogatari_]] **Chim bằng** là một loài chim trong truyền thuyết, được cho là có kích thước tương đối lớn, và hình dạng có nhiều điểm giống một
thumb|Một nhóm xem chim với ống nhòm và kính viễn vọng **Ngắm chim** hay **xem chim**, là một hình thức quan sát động vật hoang dã chủ yếu qua quan sát chim tại môi trường
nhỏ|phải|[[Đại bàng loài chim biểu tượng cho quyền lực và chúa tể bầu trời là đối tượng nuôi chim của nhiều người muốn thể hiện đẳng cấp]] **Nuôi chim săn** hay **thú chơi chim săn**
**Chim** hay **điểu**, **cầm** (theo phiên âm Hán Việt) (danh pháp khoa học: **Aves**) là tập hợp các loài động vật có xương sống, máu nóng, đi đứng bằng hai chân, có mỏ, đẻ trứng,
phải|nhỏ|[[Đại bàng vàng]] nhỏ|[[Gyps fulvus|Kền kền ưng]] **Chim săn mồi** là các loài chim có lối sống ăn thịt bằng cách đi săn, chủ yếu là săn các động vật có xương sống, bao gồm
**Việt Nam** là một trong những quốc gia có sự đa dạng lớn về hệ **chim**. Chim Việt Nam là nhóm động vật được biết đến nhiều nhất, chúng dễ quan sát và nhận biết
**Đại bàng** là một loài chim săn mồi cỡ lớn thuộc bộ Ưng, họ Accipitridae. Chúng sinh sống trên mọi nơi có núi cao và rừng nguyên sinh còn chưa bị con người chặt phá
**Chim cánh cụt** hay còn gọi là **chim cụt cánh** (bộ **Sphenisciformes**, họ **Spheniscidae** - lấy theo chi _Spheniscus_ nghĩa là _hình nêm_) là một nhóm chim nước không bay được. Chúng hầu như chỉ
**Đại bàng rừng châu Phi**, tên khoa học **_Stephanoaetus coronatus_**, là một loài chim săn mồi lớn trong họ Accipitridae, sống ở vùng hạ Sahara châu Phi. Môi trường sống ưa thích của nó là
nhỏ|thế=|Các tầng của [[internet được hình tượng thành một ngọn núi băng, web chìm nằm ở giữa núi băng.]] **Web chìm** (tiếng Anh: **deep web**) hay **web ẩn** (tiếng Anh: **invisible web**, **undernet** hoặc **hidden
phải|thumb|Vườn quốc gia Tràm Chim - một sân chim lớn bậc nhất đồng bằng sông Cửu Long. **Sân chim** hay **vườn chim**, **mảng chim**, **vườn cò**, là địa điểm quy tụ thường xuyên các loài
nhỏ|phải|Minh họa về [[Quái điểu Roc (Rukh/رخ) của vùng Trung Đông, chúng có thể nguyên tác từ những con chim voi khổng lồ từng sinh sống trên trái đất]] nhỏ|phải|Một chú chim nho nhỏ nhỏ|Chi
**Đài bàng mào dài** (danh pháp hai phần: **_Lophaetus occipitalis_**) là một loài đại bàng nhỏ tới trung bình sống trên khắp châu Phi, trong khu vực hạ Sahara trừ phía tây nam châu Phi
**Đại bàng Philippines**, (danh pháp hai phần: **_Pithecophaga jefferyi_**), còn được gọi là **Đại bàng lớn Philippine** hay **Đại bàng ăn thịt khỉ**, là một trong những loài chim cao nhất, hiếm nhất, lớn nhất,
**Cú đại bàng Á Âu** (danh pháp hai phần: **_Bubo bubo_**), còn gọi là **cú đại bàng**, là một loài cú lớn cư trú ở đại lục Á Âu. Đây là một trong những loài
Danh sách liệt kê các chi (sinh học) chim theo thứ tự bảng chữ cái như sau: ## A * _Abeillia abeillei_ * _Abroscopus_ * _Aburria aburri_ * _Acanthagenys rufogularis_ * _Acanthidops bairdi_ * _Acanthisitta
nhỏ|phải|Một con đại bàng vàng đã được thuần hóa ở vùng Trung Á nhỏ|phải|Đại bàng vàng, con vật biểu tượng của vùng Trung Á **Đi săn với đại bàng** là những cuộc đi săn truyền
**Đại bàng núi** (Danh pháp khoa học: _Nisaetus nipalensis nipalensis_; pháp danh cũ: _Spizaetus nipalense nipalense_) trong tiếng Anh gọi là _Mountain Hawk-eagle_ hay còn được biết đến với tên gọi tiếng Việt là _Diều
**Đại bàng bụng trắng** (danh pháp hai phần: **_Haliaeetus leucogaster_**) là một loài chim săn mồi lớn ban ngày thuộc Họ Ưng. Được mô tả bởi Johann Friedrich Gmelin vào năm 1788, loài này liên
Một đàn [[Hồng hạc Mỹ tại vườn chim.]] Lory Loft Pelican Cove, với tàu một ray. Hồ Hồng hạc **Vườn chim Jurong** (; tiếng Mã Lai: Taman Burung Jurong; tiếng Tamil: ஜுரோங் பறவை பூங்கா; tiếng
**Đại bàng Bateleur**, tên khoa học **_Terathopius ecaudatus_**, là một loài đại bàng cỡ trung bình thuộc **chi Tarathopius**, phân họ **Circaetinae** và nó cũng là thành viên duy nhất của chi này. Loài đại
thumb|Con đực, Panama **Chim ruồi họng xanh** hay **chim ruồi họng ngọc bích** (_Chrysuronia coeruleogularis_) là một loài chim ruồi màu lục sáng, được tìm thấy ở Panama, Colombia, và gần đây hơn là Costa
thumb|right|Ngư nhân Trung Quốc với một trong những chim cốc tại [[Hồ Nhĩ Hải gần Đại Lý.]] **Đánh cá bằng chim cốc** là một phương pháp đánh cá cổ truyền trong đó người đánh cá
**Đại bàng đầu trắng** (danh pháp hai phần: **_Haliaeetus leucocephalus_**) là một loài chim săn mồi hàng đầu tại Bắc Mỹ. Đây là loài chim quốc gia và biểu tượng của Hoa Kỳ. Loài đại
thumb|_Aquila chrysaetos_ **Đại bàng vàng** (danh pháp hai phần: _Aquila chrysaetos_) là một trong những loài chim săn mồi nổi tiếng ở Bắc bán cầu. Loài này thuộc họ _Accipitridae_. Từng phân bố rộng rãi
phải|Đầu đại bàng với mỏ cong màu vàng và lông trắng ở đầu. Trứng non của đại bàng cá châu Phi. **Đại bàng cá châu Phi** (danh pháp khoa học: **_Haliaeetus vocifer_**) là một loài
**Đại bàng vai trắng**, **đại bàng Thái Bình Dương** hay **đại bàng biển Steller**, tên khoa học **_Haliaeetus pelagicus_**, là một loài chim săn mồi lớn trong gia đình Accipitridae. Nó sống ở vùng ven
**Đại bàng Martial**, tên khoa học **_Polemaetus bellicosus_**, là một loài đại bàng lớn được tìm thấy trong môi trường sống mở và bán mở của châu Phi hạ Sahara. Nó là thành viên duy
**Cú đại bàng Verreaux** (Bubo lacteus), cũng được gọi là Cú đại bàng sữa hoặc Cú đại bàng lớn là một thành viên trong Họ Cú mèo và là loài cú châu Phi lớn nhất.
thumb|phải|[[Gà lôi hông tía là quốc điểu của Thái Lan.]] **Các loài chim ở Thái Lan** bao gồm 1095 loài tính đến năm 2021. Trong số đó, 7 loài đã được con người du nhập
**Loài ăn chim** hay **động vật bắt chim** hay còn gọi là một **avivore** là một kẻ săn mồi chuyên biệt đối với đối tượng là các loài chim, coi chúng như là con mồi
nhỏ|phải|Một con chim cánh cụt, chúng là loài điển hình cho chim không bay **Chim không bay** là những con chim thông qua quá trình tiến hóa đã mất khả năng bay. Có hơn 60
**Đại bàng vàng châu Á** hay còn gọi là **Berkut** (Danh pháp khoa học: _Aquila chrysaetos daphanea_) là một phân loài của loài đại bàng vàng (A. chrysaetos) phân bố ở các vùng thuộc châu
**Đại bàng đầu nâu** hay **đại bàng hoàng đế phương Đông** (danh pháp hai phần: **_Aquila heliaca_**) là một loài chim săn mồi lớn, sinh sản ở đông nam châu Âu, Tây Á đến Trung
thumb|Gavia immer thumb|_Gavia immer_ **Chim lặn mỏ đen** hay **chim lặn lớn phương bắc** (danh pháp hai phần: **_Gavia immer_**), là một loài chim lặn lớn. ## Từ nguyên _Gavia_ là từ trong tiếng Latinh
thumb|_Haliaeetus albicilla_ thumb|_Haliaeetus albicilla groenlandicus_ **Đại bàng đuôi trắng** (tên khoa học **_Haliaeetus albicilla_**) là một loài chim săn mồi trong họ Accipitridae cũng bao gồm các loài chim ăn thịt khác như diều, ó.
**Đại bàng Harpy**, tên khoa học **_Harpia harpyja_**, là một loài đại bàng của vùng Tân bắc giới còn được gọi với cái tên là **đại bàng châu Mỹ** để phân biệt nó với loài
**Đại bàng đuôi nhọn** (danh pháp khoa học: _Aquila audax_), là một loài chim trong họ Accipitridae. Nó có đôi cánh dài, khá rộng và một cái đuôi nhọn. Sải cánh của nó lên đến
thumb|right|[[Vịt cẩm thạch. Theo tính toán mùa xuân hè năm 1993, số lượng chim làm tổ trong mỗi hồ Sarisu và Aggol là 200 cá thể. Vào đầu năm 1995, 54 loài đá cẩm thạch
thumb|_Aquila nipalensis_ **Đại bàng hung** (_Aquila nipalensis_) là một loài chim săn mồi thuộc chi Aquila. Chúng có liên quan chặt chẽ với loài Đại bàng nâu. ## Mô tả Chúng là loài chim săn
**Đại bàng má trắng** (tên khoa học: **_Aquila fasciata_**) là một loài chim trong họ Accipitridae. Loài này sinh sản ở Nam Âu, châu Phi cả phía bắc và phía nam của sa mạc Sahara
**_Heteralocha acutirostris_** là một loài chim trong họ Callaeidae. Đây là loài Callaeidae lớn nhất đặc hữu của Đảo Bắc của New Zealand. Việc tuyệt chủng của nó trong đầu thế kỷ 20 có hai
thumb|right **Nuôi chim** là hoạt động nuôi nhốt, chăm sóc những con chim phục vụ cho các mục đích khác nhau của con người như nuôi các loài chim thuần hóa để lấy thịt, trứng,
**Đạo luật Đảo Phân chim** (_Guano Islands Act_) là pháp chế liên bang được Quốc hội Hoa Kỳ thông qua ngày 18 tháng 8 năm 1856 cho phép công dân Hoa Kỳ chiếm hữu các
**Họ Chim nghệ** (danh pháp khoa học: **_Aegithinidae_**) là một họ nhỏ chứa khoảng 4 loài chim dạng sẻ sinh sống tại Ấn Độ và Đông Nam Á. Chúng là một trong ba họ chim
**Chim thiên đường**, một số tài liệu bằng tiếng Việt còn gọi là **chim thiên hà**, **chim seo cờ**, là các loài chim thuộc họ **_Paradisaeidae_**, sống ở một số khu vực thuộc Australasia, bao
**Đại bàng vàng nâu** (danh pháp khoa học: **_Aquila rapax_**) là một loài chim săn mồi lớn trong họ Ưng. Đây là loài có liên quan chặt chẽ với loài đại bàng hung (_Aquila nipalensis_)
nhỏ|phải|Chim Kiwi, loài chim đặc hữu của Tân Tây Lan **Chim ở New Zealand** đề cập đến các loài chim đang sinh sống tại New Zealand. Hệ động vật ở đây tồn tại nhiều loài
thumb|_Haliaeetus leucoryphus_ **Đại bàng ăn cá Pallas** (tên khoa học **_Haliaeetus leucoryphus_**) là một loài chim thuộc Chi Đại bàng biển trong Họ Ưng. Đây là loài đại bàng biển lớn, màu nâu. Nó sinh
thumb|_Pygoscelis papua_ **Chim cánh cụt Gentoo** (tên khoa học **_Pygoscelis papua_**) là loài chim thuộc họ Spheniscidae. Đây là loài chim bơi nhanh nhất, với tốc độ đạt . ## Mô tả Chim cánh cụt