nhỏ|phải|Một con chim cánh cụt, chúng là loài điển hình cho chim không bay
Chim không bay là những con chim thông qua quá trình tiến hóa đã mất khả năng bay. Có hơn 60 loài chim như vậy còn tồn tại bao gồm các loài trong phân họ Palaeognathae nổi tiếng (đà điểu, emu, cassowary, rhea, kiwi) và chim cánh cụt. Con chim không bay nhỏ nhất có chiều dài 12,5 cm, nặng 34,7 g. Con chim không bay cao nhất, nặng nhất và to nhất, cũng là con chim sống lớn nhất là đà điểu (2,7 m, 156 kg). Nhiều loài gia cầm thuần chủng, như gà và vịt nhà, đã mất khả năng bay trong thời gian dài, mặc dù các loài tổ tiên của chúng, loài gà rừng đỏ và vịt trời có khả năng bay đường xa.
Nguồn gốc
Chim không bay đã tiến hóa trong nhiều loài chim khác nhau một cách độc lập. Cũng có những họ khác của những con chim không bay, chẳng hạn như loài Phorusrhacidae đã tuyệt chủng, đã phát triển thành các loài ăn thịt mạnh mẽ trên cạn. Những con chim này đều có hình dáng giống nhau như là chân dài, cổ dài và cái đầu lớn nhưng không ai trong số chúng có quan hệ gần gũi. Hơn nữa, chúng cũng có những đặc điểm là những con chim khổng lồ, không có chim có cánh, chân dài, và cổ dài, mặc dù chúng không liên quan.
Sự phân kỳ và tổn thất của các loài bay lượn trong phạm vi ranh giới không đều đã xảy ra sau khi sự kiện tuyệt chủng K-Pg đã quét sạch tất cả các loài khủng long không phải là chim và động vật có xương sống lớn 66 triệu năm trước. Việc di tản ngay lập tức sau sự tuyệt chủng hàng loạt đã tạo cơ hội cho Palaeognathe phân bố và chiếm các môi trường mới lạ. Các ảnh hưởng sinh thái mới đã gây áp lực một cách có chọn lọc các phân loại sinh học khác nhau để tiến hóa hội tụ vào các chế độ không có sự sống bằng cách thay đổi chúng về mặt hình thái và hành vi.
Các khu rừng nhiệt đới ẩm ướt đã khô ráo khắp trái đất ở thế Miocen và biến thành sa mạc khô hạn và bán khô cằn khiến môi trường sống bị lây lan rộng rãi trên khắp các vùng đất khác nhau, ngày càng gia tăng và nhiều loài không cần bay có thể dễ dàng tiếp cận thức ăn bằng cách đi bộ. Những dấu vết của những sự kiện này được phản ánh trong việc phân bố ranh giới trên các đồng cỏ khô cằn và bán sa mạc ngày nay. Chủ nghĩa cực đoan và tình trạng không bay được hầu như chỉ có mối tương quan. Điều này phần lớn được quan sát thấy ở những hòn đảo thiếu động vật ăn thịt và sự cạnh tranh.
Tuy nhiên, các loài không bay chiếm cứ các môi trường chủ yếu là chiếm một lượng lớn các động vật có vú. Người ta cho rằng chúng lần đầu tiên có nguồn gốc từ sự phân bố do sự tan vỡ của siêu lục địa Gondwana. Tuy nhiên, những bằng chứng gần đây cho thấy giả thuyết này đầu tiên được đề xuất bởi Joel Cracraft vào năm 1974 là không chính xác. Hệ động vật New Zealand có nhiều loài chim không bay (bao gồm kiwi, một số loài chim cánh cụt và takahe) so với bất kỳ nước nào khác. Một lý do là cho đến khi con người đến gần một ngàn năm trước đây, không có kẻ săn bắt trên mặt đất to lớn ở New Zealand. Các loài ăn thịt chính của các loài chim không bay là những con chim lớn hơn.
Hình thái
Hai sự khác biệt chủ yếu giữa chim biết bay và không biết bay là xương cánh nhỏ hơn của loài chim không bay thiếu (hoặc giảm đáng kể) trên xương ức của chúng đây là neo cơ cần thiết cho việc vỗ và đập cánh. Thích ứng với lối sống bậc thầy có thể gây ra hai thay đổi hình thái nghịch đảo trong hệ cơ xương-bộ máy ngực dùng để lấy đà để bay được giảm đi một cách đồng thời, trong khi tiến hóa cơ thể dẫn tới sự mở rộng của đai chày để chạy. Việc lựa chọn lặp đi lặp lại các đặc tính thái quá trên các loài cho thấy các cơ chế này bao gồm việc sử dụng năng lượng hiệu quả hơn ở tuổi trưởng thành.
Tên gọi "ratite" dùng để chỉ xương ức phẳng của chúng khác với xương ức điển hình của chim bay vì nó thiếu xương cá. Một nghiên cứu về bảo tồn năng lượng và sự tiến hóa của sự không bay đã đặt ra giả thuyết cho cạnh tranh nội sinh được lựa chọn để giảm chi phí năng lượng cá thể, đạt được bằng việc mất khả năng bay. Bằng cách giảm các cơ ngực lớn đòi hỏi một lượng năng lượng trao đổi tổng thể đáng kể, nhiều con chim giảm tỷ lệ trao đổi chất cơ bản và tiết kiệm năng lượng. Có một sự tương quan đáng kể giữa tỷ lệ thấp cơ sở và khối lượng cơ ngực trong kiwi.
Ngược lại, chim cánh cụt không bay cho ra một tỷ lệ cơ bản trung bình. Điều này có thể xảy ra bởi vì chim cánh cụt có cơ ngực phát triển tốt để săn bắt và lặn trong nước. Đối với chim ăn thịt, lối sống tiết kiệm hơn và cho phép dễ dàng tiếp cận các yêu cầu về chế độ ăn uống, chim bay có cánh và lông khác nhau các cấu trúc làm bay dễ dàng hơn, trong khi các cấu trúc cánh của chim không bay thích nghi với môi trường và các hoạt động của chúng, như lặn dưới biển và khi đó cánh chúng phải khép đi để cơ thể như một trái ngư lôi lao nhanh trong nước.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Một con chim cánh cụt, chúng là loài điển hình cho chim không bay **Chim không bay** là những con chim thông qua quá trình tiến hóa đã mất khả năng bay. Có hơn 60
**Chim Kiwi** là những loài chim không bay bản địa New Zealand, thuộc chi **_Apteryx_**, họ **Apterygidae**. Kích cỡ khoảng bằng gà nhà, kiwi cho đến nay là những loài chim chạy còn sống nhỏ
**Chim cánh cụt** hay còn gọi là **chim cụt cánh** (bộ **Sphenisciformes**, họ **Spheniscidae** - lấy theo chi _Spheniscus_ nghĩa là _hình nêm_) là một nhóm chim nước không bay được. Chúng hầu như chỉ
**_Vút bay_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Up_**) là một bộ phim hoạt hình máy tính của Mỹ năm 2009 do Pixar Animation Studios sản xuất và Walt Disney Pictures phát hành. Phim do Pete Docter
**Chim cưu** hay chim **dodo** (tên khoa học: _Raphus cucullatus_) hay là một loài chim không biết bay đặc hữu của đảo Mauritius (Mô-ri-xơ) ở phía đông Madagascar, Ấn Độ Dương. Dodo cùng với họ
**Đà điểu châu Phi** (danh pháp khoa học: **_Struthio camelus_**) là một loài chim chạy, có nguồn gốc từ châu Phi. Nó là loài còn sinh tồn duy nhất của họ **_Struthionidae_**, và chi **_Struthio_**.
Một đàn [[Hồng hạc Mỹ tại vườn chim.]] Lory Loft Pelican Cove, với tàu một ray. Hồ Hồng hạc **Vườn chim Jurong** (; tiếng Mã Lai: Taman Burung Jurong; tiếng Tamil: ஜுரோங் பறவை பூங்கா; tiếng
**Chim cánh cụt Magellan** (danh pháp hai phần: **_Spheniscus magellanicus_**) là một loài chim trong họ Spheniscidae. Chúng là loài chim cánh cụt sinh sản ở vùng ven biển Argentina, Chile và quần đảo Falkland,
**Chim cánh cụt vua** (danh pháp hai phần: **_Aptenodytes patagonicus_**) là một loài chim trong họ Spheniscidae.. Đây là loài chim cánh cụt lớn thứ nhì, có trọng lượng khoảng , chỉ xếp thứ nhì
**Chim** hay **điểu**, **cầm** (theo phiên âm Hán Việt) (danh pháp khoa học: **Aves**) là tập hợp các loài động vật có xương sống, máu nóng, đi đứng bằng hai chân, có mỏ, đẻ trứng,
nhỏ|Một con [[Họ Ưng|chim ưng (_Milvus milvus_) đang bay, có thể thấy cả lông bay cánh và lông bay đuôi ở loài chim này.|260x260px]] nhỏ|Hình thái lông bay cánh của chim [[cắt lớn, loài chim
**Đội hình bay chữ V** (tiếng Anh: _V formation_) hay còn gọi là **bay theo hình chữ V** là sự hình thành, sắp xếp đội hình bay theo hình chữ V đối xứng của những
nhỏ|phải|[[Đại bàng loài chim biểu tượng cho quyền lực và chúa tể bầu trời là đối tượng nuôi chim của nhiều người muốn thể hiện đẳng cấp]] **Nuôi chim săn** hay **thú chơi chim săn**
nhỏ|280x280px| Một chiếc [[Lockheed P-3 Orion|P-3C của Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản]] **Máy bay tuần tra hàng hải**, còn được gọi là **máy bay tuần tra**, **máy bay trinh sát hàng hải**, **máy
nhỏ|phải|Một con hải âu đang bay chao liệng **Bay** là phương thức di chuyển chính được sử dụng bởi hầu hết các loài chim trên thế giới (ngoại trừ các loài chim không bay và
nhỏ|300x300px|Một bầy [[Branta leucopsis|ngỗng hàu trong đợt di cư mùa thu.]] nhỏ|300x300px|Ví dụ về những chuyến di cư đường dài của chim. **Chim di trú** hay còn gọi là ** chim di cư **hay **sự
nhỏ| [[F-16 Fighting Falcon|F-16 sau một cuộc tấn công của chim ]] nhỏ|Xe thể thao Mercedes-Benz 300SL sau va đập của kền kền với kính chắn gió tại 1952 Carrera Panamericana **Chim tấn công** (_Bird
(IATA: **KIX**, ICAO: **RJBB**) là sân bay quốc tế chính phục vụ vùng Đại đô thị Osaka của Nhật Bản và là sân bay quốc tế gần nhất của các thành phố Osaka, Kyoto và
nhỏ|phải|Chim Kiwi, loài chim đặc hữu của Tân Tây Lan **Chim ở New Zealand** đề cập đến các loài chim đang sinh sống tại New Zealand. Hệ động vật ở đây tồn tại nhiều loài
**Họ Chim ruồi** (**Trochilidae**), còn được gọi là **họ Chim ong** là một họ chim mà các loài có kích thước nhỏ nhất trong tất cả các loài chim, khi bay và giữ nguyên một
**_Shōkaku_** (, nghĩa là _Chim hạc bay liệng_) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, và tên của nó được đặt cho lớp tàu này. Cùng với chiếc tàu chị
**Loài ăn chim** hay **động vật bắt chim** hay còn gọi là một **avivore** là một kẻ săn mồi chuyên biệt đối với đối tượng là các loài chim, coi chúng như là con mồi
**Chuyến bay 182 của Sriwijaya Air** (**SJ182**/**SJY182**) là chuyến bay nội địa theo lịch trình do hãng hàng không Sriwijaya Air khai thác từ sân bay quốc tế Soekarno-Hatta, Jakarta đến sân bay Supadio, Pontianak.
phải|thumb|Vườn quốc gia Tràm Chim - một sân chim lớn bậc nhất đồng bằng sông Cửu Long. **Sân chim** hay **vườn chim**, **mảng chim**, **vườn cò**, là địa điểm quy tụ thường xuyên các loài
nhỏ|Máy bay tiêm kích [[Supermarine Spitfire|Spitfire với cánh đặt thấp dạng elip và có góc nhị diện nhỏ hướng lên trên".]] **Cấu hình cánh của máy bay cánh cố định** (bao gồm cả tàu lượn
**Họ Đà điểu châu Úc** (**Casuariidae**) là họ chim duy nhất của **Bộ Casuariiformes** hiện còn 4 loài còn sinh tồn: 3 loài đà điểu đầu mào, 1 loài đà điểu Emu và khoảng 4-5
**Đà điểu Emu** hay **đà điểu châu Úc** (danh pháp khoa học: _Dromaius novaehollandiae_) là một loài chim thuộc họ Đà điểu châu Úc của bộ Casuariiformes. Chúng là loài chim lớn thứ hai còn
thumb|Trứng của _Rhynochetos jubatus._ **_Rhynochetos jubatus_** hay **_kagu_** là một loài chim thuộc bộ Eurypygiformes. Loài này là thành viên duy nhất còn sinh tồn của chi **_Rhynochetos_** và họ **Rhynochetidae**, mặc dù một loài
nhỏ|220x220px|Một con chim ruồi đang bay **Bay** chính là quá trình mà theo đó một đối tượng di chuyển thông qua một bầu khí quyển (đặc biệt là không khí) hoặc xa hơn nữa (chuyến
Mũ lưỡi trai không chóp logo con chim được may từ chất liệu vải kaki, tạo sự thoáng mát khi đội. Bên cạnh đó nón còn được may 2 lớp vải kaki tạo sự bền
**Chim hói đầu** là tên gọi chung trong tiếng Việt của một họ (**_Picathartidae_**) có một chi (**_Picathartes_**) với hai loài chim thuộc bộ Sẻ (_Passeriformes_), được tìm thấy trong các rừng mưa của khu
nhỏ|_Eudyptes chrysolophus_ **Chim cánh cụt Macaroni** (danh pháp khoa học: _Eudyptes chrysolophus_) là một loài chim cánh cụt. Loài này cư trú ở cận Nam Cực đến bán đảo Nam Cực. Một trong sáu loài
**Ngỗng lặn Law**, tên khoa học **_Chendytes lawi_**, là một loài vịt biển không bay có kích thước cỡ ngỗng, chúng từng tồn tại phổ biến trên bờ biển California, Quần đẻo California Channel, và
**Máy bay có cánh cố định** là một loại máy bay có khả năng bay bằng cách sử dụng cánh tạo ra lực nâng được tạo ra bởi sự chuyển dịch về phía trước nhờ
**Phân thứ lớp Chim hàm mới** (danh pháp khoa học: **_Neognathae_**) là những loài chim thuộc phân lớp Neornithes của lớp Chim. Neognathae gồm tất cả những loài chim còn sinh tồn; ngoại trừ nhóm
**Đà điểu Somali** (_Struthio molybdophanes_) là một loài chim lớn không bay được bản địa Sừng châu Phi. Trước đây loài này được xem là phân loài của đà điểu thông thường nhưng đã được
nhỏ|phải|Minh họa về [[Quái điểu Roc (Rukh/رخ) của vùng Trung Đông, chúng có thể nguyên tác từ những con chim voi khổng lồ từng sinh sống trên trái đất]] nhỏ|phải|Một chú chim nho nhỏ nhỏ|Chi
phải|nhỏ|[[Đại bàng vàng]] nhỏ|[[Gyps fulvus|Kền kền ưng]] **Chim săn mồi** là các loài chim có lối sống ăn thịt bằng cách đi săn, chủ yếu là săn các động vật có xương sống, bao gồm
**Máy bay ném/thả ngư lôi** là một máy bay quân sự được thiết kế chủ yếu để tấn công tàu thuyền bằng ngư lôi trên không. Máy bay ném ngư lôi đã tồn tại ngay
nhỏ|250x250px|Hàng không mẫu hạm lớn nhất thế giới. Nhân viên điều hành trên tháp quan sát của chiếc [[USS Ronald Reagan của Hoa Kỳ.|thế=]] **Tàu sân bay** (tiếng Anh: _aircraft carrier_), hay **hàng không mẫu
**_Akagi_** (tiếng Nhật: 赤城; Hán-Việt: _Xích Thành_) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, được đặt tên theo núi Akagi thuộc
**Lớp tàu sân bay _Courageous**_, đôi khi còn được gọi là **lớp _Glorious_**, là lớp nhiều chiếc tàu sân bay đầu tiên phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Ba chiếc trong lớp
thumb|phải|[[Gà lôi hông tía là quốc điểu của Thái Lan.]] **Các loài chim ở Thái Lan** bao gồm 1095 loài tính đến năm 2021. Trong số đó, 7 loài đã được con người du nhập
Còn được gọi là **Kidō Butai** ("Lực lượng cơ động"), là tên được sử dụng cho một hạm đội tàu sân bay chiến đấu kết hợp bao gồm hầu hết các tàu sân bay và
Việc **đánh chìm _Prince of Wales_ và _Repulse**_ là một cuộc hải chiến vào giai đoạn mở đầu của Chiến tranh Thái Bình Dương, đã minh họa cho hiệu quả của không kích chống lại
**_Hiryū_** (**Nhật**: 飛龍, _Phi Long_) là một tàu sân bay thuộc lớp Sōryū được cải biến của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Nó là một trong những tàu sân bay Nhật đã mở đầu
**Lớp tàu sân bay _Graf Zeppelin**_ là hai tàu sân bay của Hải quân Đức được đặt lườn vào giữa những năm 1930 như một phần của Kế hoạch Z nhằm tái vũ trang. Bốn
**Chú chim cánh cụt Pororo** (, ) là một bộ phim hoạt hình 3D của Hàn Quốc, do công ty Iconix Entertainment sản xuất. Phim này chiếu từ năm 2003 đến tháng 4 năm 2021
**_Graf Zeppelin_** là tàu sân bay duy nhất của Đức được hạ thủy trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, tiêu biểu phần nào cho những nỗ lực của Hải quân Đức để tạo ra
**Tàu sân bay không thể chìm** hay _Tàu sân bay không thể bị đánh chìm_ (Anh ngữ: **Unsinkable aircraft carrier**) là thuật ngữ để chỉ một hòn đảo được sử dụng để mở rộng sức