✨Charybdis

Charybdis

nhỏ|phải|_"Nằm giữa Scylla và Charybdis" một bức họa mô tả con tàu của Hiến pháp bị mắc kẹt dữ đá ngầm Dân chủ và vũng xoáy nước của Quyền lực chuyên quyền._Tác giả [[James Gillray mô tả thực trạng chính trị nước Anh giữa chế độ dân chủ cách mạng và độc tài.|347x347px]]

Trong thần thoại Hy Lạp, CharybdisScylla là hai con thủy quái sống ở eo biển Messina, 1 eo biển siêu hẹp nằm giữa nước Ý và đảo Sicily. Charybdis có dạng một xoáy nước khổng lồ. Trong tác phẩm Sử thi Odyssey của Homer, trên đường trở về quê nhà sau cuộc chiến thành Troy, Odysseus buộc phải vượt qua eo biển Messina và chạm trán hai con thủy quái. Bất cứ tàu bè nào đi qua eo biển này, nếu không phải rơi vào xoáy nước của Charybdis thì cũng là mồi ngon của quái vật 6 đầu Scylla.

Charybdis được miêu tả là con thủy quái náu mình giữa những tảng đá ngầm và tạo ra xoáy nước dữ dội, hút hết mọi tàu bè vào cái "bàng quang" khổng lồ của nó rồi phun ngược những xác tàu vỡ vụn lên mặt nước.

Theo thần thoại Hy Lạp, Charybdis là con gái của thần biển Poseidon và mẹ đất Gaia. Poseidon vốn có thù hằn với người em trai là thần Zeus (vua của các vị thần). Giúp cha rửa mối hận thù, Charybdis đã nhấn chìm nhiều đảo và đất đai của thần Zeus. Chúa tể của các vị thần nổi trận lôi đình trước hành động to gan lớn mật của Charybdis, lập tức bắt nàng và trói nàng xuống đáy biển.

Chưa nguôi cơn giận, Zeus còn nguyền rủa Charybdis biến thành bàng quang kinh tởm của loài thủy quái, còn chân tay trông như những cái mái chèo. Cứ 3 lần một ngày, Charybdis sẽ hút nước biển để giải tỏa cơn khát dữ dội rồi phun trào ra thành những xoáy nước tử thần.

Các con tàu khi vượt qua eo Messina, nếu tránh được xoáy nước Charydbis ở bờ bên này thì bắt buộc phải đối mặt với thủy quái 6 đầu Scylla, vì hai thủy quái nằm đối diện nhau trên 1 eo biển rộng chỉ vài km. Thành ngữ tiếng Anh "Between Charydbis and Scylla" mang nghĩa tương đương với "tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa" trong tiếng việt.

Theo Thomas Bulfinch, dựa trên các tác phẩm của Homer, Charybdis là kẻ lấy trộm con bò cái của Geryon từ thần Hermes, và bị trừng phạt biến đổi thành một con quái vật biển.

Các nhà khoa học đặt tên Charybdis cho một chi của Bộ cua. nhỏ|348x348px|Vị trí 2 thủy quái tại eo biển Messina

Trong sử thi Odyssey của Homer

Trên đường trở về quê hương là đảo Ithaca từ cuộc chiến thành Troy, Odysseus gặp vô vàn gian khổ và thử thách. Sau khi vượt qua đảo Mỹ Nhân Ngư, anh buộc phải đi qua eo biển của hai thủy quái Scylla và Charybdis. Nếu lái tàu về phía Scylla để tránh xoáy nước, anh chỉ cần hy sinh 6 viên thủy thủ cho sáu cái đầu yêu quái, còn nếu tránh Scylla, cả đoàn thuyền có thể bị xoáy nước Charybdis nuốt chừng tất cả. Odysseus đã quyết định lựa chọn ít thiệt hại hơn. Có người nói, chính phù thủy Circe đã mách Odysseus cách này khi anh còn trên đảo với cô.

Đúng như tính toán của Odysseus, sáu cái đầu của Scylla đã ngoạm lấy 6 viên thủy thủ, Odysseus đã vượt qua được thử thách này. nhỏ|348x348px|Tranh vẽ mô tả Charybdis và Scylla Tuy nhiên nhóm thủy thủ của Odysseus lại tiếp tục phạm sai lầm. Lời tiên tri đã nói với Odysseus nhất định không được ăn thịt gia súc của các vị thần tại hòn đảo tiếp theo mà họ dừng chân. Đám thủy thủ đã phớt lờ lời cảnh báo nghiêm ngặt của Odysseus và làm thịt một số gia súc quý hiếm của Hyperion, một trong 12 vị thần Titan.

Để trừng phạt đám người này, Zeus đã tạo ra một cơn bão khủng khiếp làm vỡ nát con thuyền khiến cả đoàn thủy thủ bị hất văng xuống biển. Thuyền chìm, thủy thủ chết đuối, chỉ còn mình Odysseus sống sót vì anh không ăn thịt gia súc.

Nhưng thử thách dành cho Odysseus chưa dừng lại ở đó. Cơn giận của các vị thần vẫn chưa nguôi. Một trận bão khác cuốn phăng Odysseus vào xoáy nước Charybdis. Sau một hồi vật lộn, Odysseus tóm được một cành cây nhô ra và thoát khỏi xoáy nước hung dữ. 9 ngày sau, vị anh hùng trôi dạt lên hòn đào Ogygia, nơi chàng được nữ thần Calypso cứu mạng. Calypso giữ chàng ở lại đảo 9 năm.

Cuối cùng Odysseus cự tuyệt lời mời sống bất tử cùng Calypso mà nhất quyết trở về quê hương Ithaca, giành lại vợ và ngôi vua Ithaca. Tính ra, Odysseus đã mất gần 10 năm ròng mới về được nhà.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Charybdis_** là một chi cua bơi trong họ Portunidae; tên gọi của chi này được lấy từ điển tích thần thoại Hy Lạp Charybdis ## Các loài Hiện hành chi này có các loài sau:
nhỏ|phải|_"Nằm giữa Scylla và Charybdis" một bức họa mô tả con tàu của Hiến pháp bị mắc kẹt dữ đá ngầm Dân chủ và vũng xoáy nước của Quyền lực chuyên quyền._Tác giả [[James Gillray
**HMS _Charybdis_ (88)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Dido_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, được đưa ra hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, và đã bị
Sáu tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được đặt cái tên **HMS _Charybdis**_, theo tên con thủy quái Charybdis trong Thần thoại Hy Lạp: * HMS _Charybdis_ (1809) là một tàu xà-lúp
**388 Charybdis** là một tiểu hành tinh rất lớn ở vành đai chính.Nó được xếp loại tiểu hành tinh kiểu C, có bề mặt tối và dường như được cấu tạo bằng cacbonat nguyên thủy.
**_Neoramia charybdis_** là một loài nhện trong họ Agelenidae. Loài này thuộc chi _Neoramia_. _Neoramia charybdis_ được Henry Roughton Hogg miêu tả năm 1910.
**_Cheumatopsyche charybdis_** là một loài Trichoptera thuộc họ Hydropsychidae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Tipula charybdis_** là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở vùng sinh thái Palearctic.
**_Pasiphila charybdis_** là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
**_Chionaema charybdis_** là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae.
**_Chloroclystis charybdis_** là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
**Ghẹ đá**, tên khoa học **_Charybdis natator_**, còn gọi là **ghẹ natato** hoặc **ghẹ nu**, là một loài ghẹ phổ biến ở khu vực Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương thuộc chi _Charybdis_. Chúng được gọi
**Ghẹ chữ thập**, tên khoa học **_Charybdis feriata_**, hay **ghẹ lửa**, **ghẹ hoa**, là một loài ghẹ trong họ Portunidae. Tên gọi thông dụng loài ghẹ này do đặc điểm dấu hình chữ thập trên
nhỏ|249x249px|Thủy quái Scylla (Đất nung, 460 - 450 TCN, tìm thấy tại [[Aegina)]] Trong thần thoại Hy Lạp, **Scylla** (/ˈsɪlə/; tiếng Hy Lạp: Σκύλλα) là một nữ thủy quái sống ở eo biển Messina giữa
**Chiến dịch Pedestal** (, **Trận chiến giữa tháng Tám**), được người dân Malta gọi là **** (, **Đoàn vận tải Santa Maria**), là một chiến dịch tiếp vận đảo Malta của Hải quân Hoàng gia
**Họ Cua bơi** hay **họ Cua ghẹ** (danh pháp khoa học: **_Portunidae_**) là một họ chứa các loài **cua bơi** trong bộ giáp xác mười chân. Nó bao gồm nhiều loài cua sống ven biển
nhỏ|hochkant=1.5| Sách của [[Georg Büchmann về _Geflügelte Worte_, Ấn bản 12, năm 1880]] Dưới đây là các danh sách geflügelte Worte theo thứ tự A,B,C... và nghĩa tiếng Việt. ## A Star is born. nhỏ|[[Paul
**HMS _Indomitable_ (92)** là một tàu sân bay của Hải quân Hoàng gia Anh thuộc lớp _Illustrious_ cải tiến. Nó từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai tại các chiến trường Ấn
**Lớp tàu tuần dương _Dido**_ là một lớp tàu tuần dương hạng nhẹ bao gồm 16 chiếc (tính cả lớp phụ _Bellona_) của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Thiết kế của chúng bị ảnh
**Odysseus** (; Tiếng Hy Lạp: , _Odusseus_) hay **Ulysses** (; ), phiên âm tiếng Việt là **Uylixơ** hoặc **Ô-đi-xê**, theo thần thoại Hy Lạp ông là vua của xứ Ithaca và là một anh hùng
**_Ovalipes catharus_**, thường được gọi là **cua mái chèo**, hay **cua bơi**, hoặc , là một loài cua thuộc họ Ovalipidae. Loài này được tìm thấy ở vùng nước nông, đáy cát xung quanh bờ
nhỏ|phải|Bản vẽ về chòm sao Cự Giải có hình dáng một con cua **Động vật chân đốt** hay **động vật chân khớp** (_Arthropod_) là các sinh vật đóng nhiều vai trò trong văn hóa loài
nhỏ|phải|Món cua lột theo mùa **Cua lột** (_Soft-shell crab_/cua mai mềm) là một thuật ngữ trong ẩm thực để chỉ những con cua đã lột xác (lột vỏ) tách đi bộ mai cũ và bộ
**Họ Lan dạ hương** (danh pháp khoa học: **Hyacinthaceae**) là một họ thực vật một lá mầm có hoa. Phần lớn các chi hiện nay nằm trong họ này thì trước đây được đạt trong
**_Odyssey_** (phát âm tiếng Anh: ; , ) là một trong hai thiên sử thi Hy Lạp cổ đại, cùng với sử thi _Iliad_, được cho là sáng tác bởi Homer. Đây là một trong
**_Pasiphila_** là một chi bướm đêm thuộc họ Geometridae. Vào năm 2005 đã ghi nhận được 36 loài, trong đó có 27 ở New Zealand. ## Các loài *_Pasiphila acompsa_ *_Pasiphila aristias_ *_Pasiphila bilineolata_ *_Pasiphila
**_Glaucopsyche_** là một chi bướm ngày thuộc họ Lycaenidae. ## Các loài * _Glaucopsyche alexis_ (Poda, 1761) * _Glaucopsyche alluaudi_ Oberthür, 1922: đôi khi được chép là _Glaucopsyche melanops_ subspecies _alluaudi_ * _Glaucopsyche argali_ (Elwes,
**Poseidon** (tiếng Hy Lạp: Ποσειδῶν) là một trong 12 vị thần ngự trị trên đỉnh Olympia trong Thần thoại Hy Lạp, là vị thần cai quản biển cả, và "người rung chuyển Trái Đất", điều
**_Ornithoptera chimaera_** là một loài bướm ngày cánh chim thuộc họ Papilionidae. Nó được tìm thấy ở các vùng núi của New Guinea và Java trên độ cao 1000 mét. Female Sải cánh dài 80–180 mm
nhỏ|trái|Nữ thần Gaia trao Erichthonius cho Athena Trong Thần thoai Hy Lạp, **Gaia** (tiếng Hy Lạp: Γαῖα; phát âm là // hay //; nghĩa là "mặt đất"), hay **Gaea** (Γῆ), là một trong các vị
**HMS _Liverpool_ (C11)**, tên được đặt theo thành phố cảng Liverpool phía Tây Bắc nước Anh, là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp Town của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc đã phục
### Từ 1 đến 100 |-bgcolor=#E9E9E9 | **1 Ceres** || A899 OF
1943 XB || || 01 tháng 01 năm 1801 || Palermo || Giuseppe Piazzi || — || align=right | 939 km || |-id=002 bgcolor=#E9E9E9 |
**_Ethmia_** là một chi bướm đêm lớn. Đây là chi đặc trưng của họ Ethmiidae, chi này đôi khi được xếp trong họ Elachistidae hay Oecophoridae dưới dạng phân họ. ## Các loài đặc trưng
**HMS _Bellona_ (63)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, là chiếc dẫn đầu của một lớp phụ gồm bốn chiếc thuộc lớp tàu tuần dương _Dido_, được
**HMS _Euryalus_ (42)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Dido_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được đưa ra hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham
**_Cyana_** là một chi bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae. ## Các loài * _Cyana aroa_ Bethune-Baker, 1904 * _Cyana basialba_ Rothschild, 1913 * _Cyana bicolor_ Rothschild, 1913 * _Cyana brunnea_ Bethune-Baker, 1904
**HMS _Scylla_ (98)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Dido_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được đưa ra hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó bị hư
Ảnh vệ tinh eo biển Messina cùng với các tên gọi. **Eo biển Messina** (**_Stretto di Messina_** trong tiếng Ý, **_Strittu di Missina_** trong tiếng Sicilia) là một đoạn biển hẹp giữa mũi phía đông
Danh sách này liệt kê các loài nhện trong họ Agelenidae. ## Acutipetala _Acutipetala_ * _Acutipetala donglini_ * _Acutipetala octoginta_ ## Agelena _Agelena_ * _Agelena agelenoides_ * _Agelena annulipedella_ * _Agelena atlantea_ * _Agelena australis_
Dưới đây là danh sách các loài trong chi _Tipula_. * Phân chi _Acutipula_ Alexander, 1924 ** _T. acanthophora_ Alexander, 1934 ** _T. aktashi_ Koc, Hasbenli & de Jong, 1998 ** _T. alboplagiata_ Alexander, 1935
**_Drimia_** là một chi thực vật có hoa trong họ Asparagaceae. ## Hình ảnh Tập tin:Urginea maritima in Les liliacees.jpg Tập tin:Urginea maritima 1.jpg Tập tin:Hazav.JPG Tập tin:Charybdis.jpg
**Vườn quốc gia Quttinirpaaq** là một vườn quốc gia tại Canada. Nó nằm ở góc Đông bắc của đảo Ellesmere trong khu vực Qikiqtaaluk của Nunavut, trong khu vực xa nhất về phía bắc của
nhỏ|Lược đồ khu vực [[Lưỡi liềm Màu mỡ khoảng năm 7500 trước Công nguyên với các di chỉ đồ đá mới Tiền đồ gốm được tô đỏ.]] **Cách mạng Đá mới** () hay **Cách mạng
**Biển quái vật** (tựa gốc: **The Sea of Monsters**) là một tiểu thuyết phiêu lưu kỳ ảo dựa trên thần thoại Hy Lạp được phát hành năm 2006, đây là tập thứ hai của bộ
**HMS _Stevenstone_ (L16)** là một tàu khu trục hộ tống lớp Hunt Kiểu III của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được hạ thủy năm 1942 và nhập biên chế năm 1943. Nó đã hoạt
**Climax Studios** là một hãng phát triển trò chơi điện tử của Anh có trụ sở tại Portsmouth, nổi tiếng nhất với trò chơi hành động nhập vai năm 2004 _Sudeki_ và các trò chơi
**Người giàu càng giàu và người nghèo càng nghèo** là một khẩu hiệu và câu cách ngôn đôi khi gợi lên, với sự thay đổi về từ ngữ, khi thảo luận về sự bất bình
**HMS _Grenville_ (R97/F197)** là một tàu khu trục lớp U, là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoàng gia mang cái tên này. Nó là soái hạm khu trục dẫn đầu Chi hạm