✨Các Đám mây Magellan

Các Đám mây Magellan

thumb|Đám Mây Magellan Lớn và Nhỏ

Các Đám mây Magellan là hai thiên hà lùn vô định hình nhìn thấy được trên bầu trời ở bán cầu Nam; chúng là thành viên của Nhóm Địa Phương và đang trong quỹ đạo quay quanh Ngân Hà. Hai thiên hà này là:

  • Đám mây Magellan Lớn (LMC), cách khoảng 163 nghìn năm ánh sáng.
  • Đám mây Magellan Nhỏ (SMC), cách khoảng 206 nghìn năm ánh sáng.

Lịch sử

Có lẽ dữ liệu cổ nhất còn tồn tại đến ngày nay có đề cập đến sự tồn tại của những đám mây này là từ nền văn hóa Khoisan ở khu vực Nam Phi. Tổ tiên của họ dường như khá tách biệt với tất cả những người khác trong khoảng thời gian 100–200 nghìn năm.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Đám Mây Magellan Lớn và Nhỏ **Các Đám mây Magellan** là hai thiên hà lùn vô định hình nhìn thấy được trên bầu trời ở bán cầu Nam; chúng là thành viên của Nhóm Địa
**Đám Mây Magellan Lớn** (tiếng Anh: **Large Magellanic Cloud** hay **Nubecula Major**, thường viết tắt là **LMC**) là một thiên hà vệ tinh của Ngân Hà. Ở khoảng cách khoảng 50.000 parsec (≈163.000 năm ánh
**Đám Mây Magellan Nhỏ** (**SMC**), hay _Nubecula Minor_, là một thiên hà lùn gần Ngân Hà. Nó được phân loại là thiên hà lùn vô định hình. Nó có đường kính khoảng 7.000 năm ánh
trái|nhỏ| [[Đám Mây Magellan Lớn|Đám mây Magellanic lớn với N11 ở trên cùng bên trái (phía tây bắc) ]] **N11** (còn được gọi là **LMC N11**, **LHA 120-N 11**) là tinh vân phát xạ sáng
trái|nhỏ|221x221px| Vùng hình thành sao rất tích cực xung quanh Tinh vân Tarantula trong [[Đám Mây Magellan Lớn|Đám mây Magellan Lớn, nơi đặt VFTS 352 ]] **VFTS 352** là hệ sao nhị phân tiếp xúc
trái|nhỏ| [[Đám Mây Magellan Lớn|Đám mây Magellan lớn, với vị trí NGC 2035 và NGC 2032 được đánh dấu ngay bên trái trung tâm ]] **NGC 2035** (còn được gọi là **ESO 56-EN161** và **Tinh
**R136a1** (thường được viết tắt là **RMC 136a1**) là một trong những ngôi sao nặng nhất và sáng nhất, có khối lượng gấp 215 lần khối lượng Mặt Trời, và có độ sáng gấp 6,2
**N44** là một tinh vân phát xạ với cấu trúc siêu bong bóng nằm ở Đám Mây Magellan Lớn, một trong những thiên hà vệ tinh của Ngân Hà trong chòm sao Doradus. Ban đầu
**R145** (**HD 269928**) là ký hiệu phổ sao trong Tinh vân Tarantula trong Đám Mây Magellan Lớn nằm trong chòm sao Dorado. Cả hai thành phần nằm trong số sáng nhất được biết. ## Quan
**NGC 1872** là một cụm sao mở trong Đám mây Magellan Lớn trong chòm sao Kiếm Ngư. Nó được James Dunlop phát hiện vào năm 1826. NGC 1872 có các đặc điểm của cả cụm
**Tinh vân Tarantula** hay **tinh vân Nhện Đỏ** (hay còn được biết đến với tên gọi **30 Doradus**) là một vùng H II nằm trong đám mây Magellan lớn. Khoảng cách của nó với chúng
**HD 37974** (hoặc **R 126**) là một biến B [e] siêu khổng lồ trong Đám mây Magellan Lớn. Nó được bao quanh bởi một đĩa bụi bất ngờ. ## Tính chất R126, tên gọi chính
**NGC 1903** là cụm sao trong Đám mây Magellan Lớn trong chòm sao Kiếm Ngư. Nó được phát hiện vào năm 1834 bởi John Herschel với kính viễn vọng phản xạ 18,7 inch. ## Nguồn
thumb|Chuỗi các ảnh chụp theo thời gian của Kính thiên văn không gian Hubble, chụp trong 15 năm từ 1994 đến 2009, cho thấy sự va chạm của [[tàn tích siêu tân tinh|di tích đang
**NGC 299** là một cụm mở trong Đám mây Magellan nhỏ. Nó nằm trong chòm sao Đỗ Quyên, cách Trái Đất khoảng 200 ngàn năm ánh sáng. Nó được phát hiện vào ngày 12 tháng
**NGC 2060** là cụm sao mở trong Tinh vân Tarantula trong Đám mây Magellan Lớn, rất gần với cụm NGC 2070 lớn hơn chứa R136. Nó được phát hiện bởi John Herschel vào năm 1836.
**NGC 1850** là cụm sao đôi và cụm siêu sao trong chòm sao Dorado, nằm trong Đám mây Magellan Lớn ở khoảng cách 168.000 ly (51.510 pc). Nó được James Dunlop phát hiện vào năm
**NGC 2100** là một cụm sao mở trong Đám mây Magellan Lớn, một thiên hà vệ tinh nhỏ của Dải Ngân hà. Các cụm này có tuổi thọ được đo bằng hàng chục hoặc hàng
**NGC 1987** (còn được gọi là **ESO 56-SC131**) là cụm sao phân tán hoặc cụm sao cầu nằm trong chòm sao Sơn Án (Mensa) và một phần của Đám mây Magellan Lớn. Nó được John
**NGC 1984** (còn được gọi là **ESO 56-SC132**) là một cụm mở liên kết với một tinh vân phát xạ, nó nằm trong chòm sao Kiếm Ngư trong Đám mây Magellan Lớn. Nó được phát
**NGC 411** là một cụm sao mở cách Trái Đất khoảng nằm trong chòm sao Đỗ Quyên. Nó được phát hiện vào năm 1826 bởi James Dunlop. Nó được Dreyer mô tả là "cực kỳ
**NGC 1869** (còn được gọi là **ESO 85-SC55**) là một cụm mở trong chòm sao Kiêm Ngư. Nó nằm trong Đám mây Magellan Lớn. Nó được James Dunlop phát hiện vào ngày 24 tháng 9
**NGC 1858** (còn được gọi là **ESO 56-SC74**) là một cụm tinh vân mở và sáng, không đều, sáng. Nó được tìm thấy trong chòm sao Dorado. Nó nằm trong Đám mây Magellan lớn. Nó
**NGC 1763** (còn được gọi là **ESO 85-EN20**) là một tinh vân phát xạ với cụm sao nhúng trong chòm sao Kiếm Ngư trong Đám mây Magellan Lớn, Nó rất sáng, rất lớn và rất
**NGC 2029** (còn được gọi là **ESO 56-EN156**) là một tinh vân phát xạ trong chòm sao Dorado và là một phần của Đám mây Magellan Lớn. Nó là một phần của phức hợp tinh
**NGC 330** là cụm sao trong Đám mây Magellan nhỏ. Nó nằm trong chòm sao Đỗ Quyên. Nó được phát hiện vào ngày 1 tháng 8 năm 1826 bởi James Dunlop. Nó được Dreyer mô
Các **thiên thể Messier** là tập hợp 110 thiên thể được định vị bởi nhà thiên văn học người Pháp Charles Messier trong quyển _Danh mục Tinh vân và đám sao_ (_Catalogue des Nébuleuses et
**Biểu đồ** **Hubble** là một sơ đồ phân loại hình thái học cho các thiên hà do Edwin Hubble phát minh vào năm 1926. Nó thường được gọi một cách thông tục là **biểu đồ
thumb|Thiên cực Bắc, thiên cực Nam và mối tương quan với [[Quay|trục quay, mặt phẳng quỹ đạo và độ nghiêng trục quay.]] **Thiên cực**, bao gồm thiên cực Bắc và thiên cực Nam, là 2
**Tinh vân Túi than** (tiếng Anh: **Coalsack Nebula,** **Southern Coalsack**, hay đơn giản là **Coalsack**) là tinh vân tối nổi bật nhất trên bầu trời, có thể dễ dàng nhìn thấy bằng mắt thường như
Ngân Hà có một số nhỏ các thiên hà hấp dẫn gắn liền với nó, một phần của Ngân Hà, và là một phần của cụm thiên hà địa phương, Nhóm Địa phương. Có 59
thumb|Thiên hà dị hình trong Nhóm Địa phương [[Sextans A cách Trái Đất 4,3 triệu năm ánh sáng. Các ngôi sao sáng màu vàng lớn là thuộc về Ngân Hà. Có thể thấy các ngôi
nhỏ| [[Các Đám Mây Magellan Nhỏ và Lớn là những thiên hà lùn vô định hình.]] nhỏ|[[NGC 1427A, một ví dụ về thiên hà vô định hình cách Trái Đất khoảng 52 triệu năm ánh
nhỏ| [[Mặt Trăng là vật thể chính thường được quan sát nhiều nhất trên bầu trời đêm, và đôi khi có thể nhìn thấy vào ban ngày. ]] nhỏ|Tranh khắc Flammarion, Paris 1888 Thuật ngữ
**_Cosmos: A Spacetime Odyssey_** ( Vũ trụ: Chuyến du hành không-thời gian) là một bộ phim tài liệu khoa học nước Mỹ, được trình chiếu vào năm 2014. Chương trình này dựa theo phim tài
**NGC 404** là một thiên hà trường nằm trong chòm sao Tiên Nữ, cách Trái Đất khoảng 10 triệu năm ánh sáng. William Herschel là người đầu tiên phát hiện ra thiên hà này vào
nhỏ **NGC 55** hay còn gọi là **Thiên hà Cá Voi**, **HOPE WORLD** (ngoài ra còn có các tên khác là '''PGC 1014 ## Thiên hà lân cận và thông tin nhóm NGC 55 và
Đây là **danh sách các thiên thể NGC 1001–2000** từ Danh mục chung mới về các tinh vân và cụm sao (NGC). Danh sách này liệt kê chủ yếu là các Quần tinh, Tinh vân,
Đây là **danh sách các thiên thể NGC 7001–7840** từ Danh mục chung mới về các tinh vân và cụm sao (NGC). Danh sách này liệt kê chủ yếu là các Quần tinh, Tinh vân,
nhỏ|366x366px| [[Biểu đồ Hertzsprung-Russell|Biểu đồ Hertzsprung–Russell thể hiện vị trí của một số loại sao biến quang.]] **Sao Cepheid cổ điển** (còn được gọi là **quần thể I Cepheid**, **loại I** **Cepheid** hay **sao biến
**Ngân Hà**, **Sông Ngân** là một thiên hà chứa Hệ Mặt Trời của chúng ta. Nó xuất hiện trên bầu trời như một dải sáng mờ kéo dài từ chòm sao Tiên Hậu (Cassiopeia) ở
**Sơn Án** (chữ Hán: 山案; tiếng Latinh: _Mensa_, nghĩa là 'cái bàn') là một chòm sao mờ nằm gần thiên cực nam. Đây là một trong 18 chòm sao được nhà thiên văn học người
**Fernão de Magalhães** hay thường được biết đến rộng rãi với tên tiếng Anh **Ferdinand Magellan** (; 4 tháng 2 năm 1480 – 27 tháng 4 năm 1521) (tiếng Việt: Phơ-đi-nan Ma-gien-lăng) là một nhà
thumb|[[Thiên hà Chong Chóng, một thiên hà xoắn ốc điển hình trong chòm sao Đại Hùng, có đường kính khoảng 170.000 năm ánh sáng và cách Trái Đất xấp xỉ 27 triệu năm ánh sáng.]]
nhỏ|259x259px|[[Đám mây Magellan Lớn, nguyên mẫu của các thiên hà Magellanic]] Các **thiên hà xoắn ốc Magellanic** (thường) là các thiên hà lùn thuộc phân loại **Sm** (và **SAm**, **SBm**, **SABm**). Chúng là các thiên

**Henrietta Swan Leavitt** (; ngày 04 Tháng Bảy năm 1868 - ngày 12 tháng 12 năm 1921) là một nhà thiên văn học người Mỹ. Bà tốt nghiệp trường Radcliffe và làm việc
thumb|[[UGC 9128 là một thiên hà lùn vô định hình, có chứa khoảng 100 triệu ngôi sao.]] **Thiên hà lùn** là một thiên hà nhỏ bao gồm vài tỷ ngôi sao, một số lượng nhỏ
**Quần đảo Bắc Mariana**, tên chính thức là **Thịnh vượng chung Quần đảo Bắc Mariana** (_Commonwealth of the Northern Mariana Islands_), là một lãnh thổ chưa hợp nhất và thịnh vượng chung của Hoa Kỳ
**NGC 6822** (còn được gọi là **Thiên hà của Barnard**, **IC 4895** hoặc **Caldwell 57**) là một thiên hà bất thường hình thanh cách Hệ Mặt Trời khoảng 1,6 triệu năm ánh sáng trong chòm
**Sao biến quang Delta Scuti** (đôi khi được gọi là **sao lùn cepheid**) là một ngôi sao biến quang thể hiện sự thay đổi độ sáng của nó do cả xung xuyên tâm và không