✨Đám mây Magellan Nhỏ

Đám mây Magellan Nhỏ

Đám Mây Magellan Nhỏ (SMC), hay Nubecula Minor, là một thiên hà lùn gần Ngân Hà. Nó được phân loại là thiên hà lùn vô định hình. Nó có đường kính khoảng 7.000 năm ánh sáng, và có khối lượng tổng cộng vào khoảng 7 triệu lần khối lượng Mặt Trời.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đám Mây Magellan Nhỏ** (**SMC**), hay _Nubecula Minor_, là một thiên hà lùn gần Ngân Hà. Nó được phân loại là thiên hà lùn vô định hình. Nó có đường kính khoảng 7.000 năm ánh
**Đám Mây Magellan Lớn** (tiếng Anh: **Large Magellanic Cloud** hay **Nubecula Major**, thường viết tắt là **LMC**) là một thiên hà vệ tinh của Ngân Hà. Ở khoảng cách khoảng 50.000 parsec (≈163.000 năm ánh
thumb|Đám Mây Magellan Lớn và Nhỏ **Các Đám mây Magellan** là hai thiên hà lùn vô định hình nhìn thấy được trên bầu trời ở bán cầu Nam; chúng là thành viên của Nhóm Địa
**NGC 339** là một cụm sao cầu trong chòm sao Đỗ Quyên, cách Đám Mây Magellan Nhỏ khoảng 10.000 ± 12.000 năm ánh sáng (3.000 ± 3.000 Parsec). Cụm sao khá nổi bật, là cụm
**NGC 346** là một cụm sao mở với tinh vân liên quan nằm trong Đám mây Magellan nhỏ xuất hiện trong chòm sao Đỗ Quyên. Nó chứa HD 5980, ngôi sao sáng nhất trong SMC.
**NGC 121** là một cụm sao cầu nằm trong Đám Mây Magellan Nhỏ, trong chòm sao Đỗ Quyên. Nó được phát hiện lần đầu tiên bởi John Herschel vào ngày 20 tháng 9 năm 1835.
**NGC 416** là một cụm sao mở nằm trong chòm sao Đỗ Quyên. Nó được phát hiện vào ngày 5 tháng 9 năm 1826 bởi James Dunlop. Nó được Dreyer mô tả là "mờ nhạt,
**NGC 330** là cụm sao trong Đám mây Magellan nhỏ. Nó nằm trong chòm sao Đỗ Quyên. Nó được phát hiện vào ngày 1 tháng 8 năm 1826 bởi James Dunlop. Nó được Dreyer mô
**NGC 419** là một cụm sao mở nằm cách trong chòm sao Đỗ Quyên. Nó được phát hiện vào ngày 2 tháng 9 năm 1826 bởi James Dunlop. Nó được Dreyer mô tả là "khá
**NGC 411** là một cụm sao mở cách Trái Đất khoảng nằm trong chòm sao Đỗ Quyên. Nó được phát hiện vào năm 1826 bởi James Dunlop. Nó được Dreyer mô tả là "cực kỳ
**NGC 422** là một cụm sao mở nằm trong chòm sao Tucana. Nó được phát hiện vào ngày 21 tháng 9 năm 1835 bởi John Herschel. Nó được Dreyer mô tả là "rất mờ nhạt
**NGC 294** là một cụm sao mở nằm trong Đám mây Magellan nhỏ trong chòm sao Đỗ Quyên. Nó được phát hiện vào ngày 11 tháng 4 năm 1834 bởi John Herschel, mặc dù nó
**NGC 290** là một cụm sao mở nằm trong chòm sao Đỗ Quyên. Cụm sao này được phát hiện vào ngày 5 tháng 9 năm 1826 bởi nhà thiên văn học người Scotland James Dunlop.
**NGC 299** là một cụm mở trong Đám mây Magellan nhỏ. Nó nằm trong chòm sao Đỗ Quyên, cách Trái Đất khoảng 200 ngàn năm ánh sáng. Nó được phát hiện vào ngày 12 tháng
**NGC 460** là một cụm sao phân tán với tinh vân nằm trong chòm sao Đỗ Quyên. Nó có thể được James Dunlop quan sát vào ngày 1 tháng 8 năm 1826, mặc dù chỉ
**NGC 306** là một cụm sao mở trong Đám mây Magellan nhỏ. Nó nằm trong chòm sao Đỗ Quyên. Nó được phát hiện vào ngày 4 tháng 10 năm 1836 bởi John Herschel.
**NGC 220** là cụm sao mở nằm cách Mặt trời trong Đám mây Magellan nhỏ khoảng 210.000 năm ánh sáng. Nó nằm trong chòm sao Đỗ Quyên. Nó được phát hiện vào ngày 12 tháng
**NGC 231** là một cụm sao mở trong Đám mây Magellan nhỏ. Nó nằm trong chòm sao Đỗ Quyên. Nó được phát hiện vào ngày 1 tháng 8 năm 1826 bởi James Dunlop.
**NGC 361** là một cụm sao mở trong Đám mây Magellan nhỏ. Nó nằm trong chòm sao Đỗ Quyên. Nó được phát hiện vào ngày 6 tháng 9 năm 1826 bởi James Dunlop. Nó được
**NGC 371** là cụm sao mở cách Trái Đất khoảng 200.000 năm ánh sáng (61.320 pc) nằm trong Đám mây Magellan nhỏ.
**NGC 241** là một cụm sao mở nằm trong chòm sao Đỗ Quyên. Nó nằm trong Đám mây Magellan nhỏ. Nó được phát hiện vào ngày 11 tháng 4 năm 1834 bởi John Herschel.
**NGC 267** là một cụm sao mở trong Đám mây Magellan nhỏ. Nó nằm trong chòm sao Đỗ Quyên. Nó được phát hiện vào ngày 4 tháng 10 năm 1836 bởi John Herschel.
**NGC 269** là một cụm sao mở trong Đám mây Magellan nhỏ. Nó nằm trong chòm sao Đỗ Quyên. Nó được phát hiện vào ngày 5 tháng 11 năm 1836 bởi John Herschel.
**NGC 265** là một cụm sao mở trong Đám mây Magellan nhỏ, nằm trong chòm sao Đỗ Quyên.
**NGC 222** là một cụm sao mở thuộc Đám mây Magellanic nhỏ, tại chòm sao Đỗ Quyên. Cụm sao này được phát hiện ngày 1 tháng 8 năm 1826 bởi James Dunlop.
trái|nhỏ| [[Đám Mây Magellan Lớn|Đám mây Magellanic lớn với N11 ở trên cùng bên trái (phía tây bắc) ]] **N11** (còn được gọi là **LMC N11**, **LHA 120-N 11**) là tinh vân phát xạ sáng
trái|nhỏ|221x221px| Vùng hình thành sao rất tích cực xung quanh Tinh vân Tarantula trong [[Đám Mây Magellan Lớn|Đám mây Magellan Lớn, nơi đặt VFTS 352 ]] **VFTS 352** là hệ sao nhị phân tiếp xúc
trái|nhỏ| [[Đám Mây Magellan Lớn|Đám mây Magellan lớn, với vị trí NGC 2035 và NGC 2032 được đánh dấu ngay bên trái trung tâm ]] **NGC 2035** (còn được gọi là **ESO 56-EN161** và **Tinh
**R145** (**HD 269928**) là ký hiệu phổ sao trong Tinh vân Tarantula trong Đám Mây Magellan Lớn nằm trong chòm sao Dorado. Cả hai thành phần nằm trong số sáng nhất được biết. ## Quan
**R136a1** (thường được viết tắt là **RMC 136a1**) là một trong những ngôi sao nặng nhất và sáng nhất, có khối lượng gấp 215 lần khối lượng Mặt Trời, và có độ sáng gấp 6,2
**N44** là một tinh vân phát xạ với cấu trúc siêu bong bóng nằm ở Đám Mây Magellan Lớn, một trong những thiên hà vệ tinh của Ngân Hà trong chòm sao Doradus. Ban đầu
nhỏ|HD 269810 **HD 269810** là một ngôi sao dạng O với khối lượng 130 lần khối lượng Mặt Trời trong Đám mây Magellan lớn.
thumb|Chuỗi các ảnh chụp theo thời gian của Kính thiên văn không gian Hubble, chụp trong 15 năm từ 1994 đến 2009, cho thấy sự va chạm của [[tàn tích siêu tân tinh|di tích đang
**NGC 1987** (còn được gọi là **ESO 56-SC131**) là cụm sao phân tán hoặc cụm sao cầu nằm trong chòm sao Sơn Án (Mensa) và một phần của Đám mây Magellan Lớn. Nó được John
**NGC 1712**, còn được gọi là **GC 942**, **JH 2685** và **Dunlop 112** là một cụm sao mở trong chòm sao Kiếm Ngư. Nó tương đối nhỏ và nằm bên trong Đám mây Magellan Lớn.
**NGC 2100** là một cụm sao mở trong Đám mây Magellan Lớn, một thiên hà vệ tinh nhỏ của Dải Ngân hà. Các cụm này có tuổi thọ được đo bằng hàng chục hoặc hàng
thumb|Thiên hà dị hình trong Nhóm Địa phương [[Sextans A cách Trái Đất 4,3 triệu năm ánh sáng. Các ngôi sao sáng màu vàng lớn là thuộc về Ngân Hà. Có thể thấy các ngôi
**NGC 404** là một thiên hà trường nằm trong chòm sao Tiên Nữ, cách Trái Đất khoảng 10 triệu năm ánh sáng. William Herschel là người đầu tiên phát hiện ra thiên hà này vào
**NGC 458** là một cụm sao phân tán nằm trong chòm sao Đỗ Quyên. Nó được James Dunlop phát hiện vào ngày 6 tháng 9 năm 1826. Nó cũng được John Herschel và DeLisle Stewart
**NGC 376** là một cụm mở nằm trong chòm sao Đỗ Quyên. Nó được phát hiện vào ngày 2 tháng 9 năm 1826 bởi James Dunlop. Nó được Dreyer mô tả là "cụm sao cầu,
**Ngân Hà**, **Sông Ngân** là một thiên hà chứa Hệ Mặt Trời của chúng ta. Nó xuất hiện trên bầu trời như một dải sáng mờ kéo dài từ chòm sao Tiên Hậu (Cassiopeia) ở
**Biểu đồ** **Hubble** là một sơ đồ phân loại hình thái học cho các thiên hà do Edwin Hubble phát minh vào năm 1926. Nó thường được gọi một cách thông tục là **biểu đồ
**Fernão de Magalhães** hay thường được biết đến rộng rãi với tên tiếng Anh **Ferdinand Magellan** (; 4 tháng 2 năm 1480 – 27 tháng 4 năm 1521) (tiếng Việt: Phơ-đi-nan Ma-gien-lăng) là một nhà
nhỏ|259x259px|[[Đám mây Magellan Lớn, nguyên mẫu của các thiên hà Magellanic]] Các **thiên hà xoắn ốc Magellanic** (thường) là các thiên hà lùn thuộc phân loại **Sm** (và **SAm**, **SBm**, **SABm**). Chúng là các thiên

**Henrietta Swan Leavitt** (; ngày 04 Tháng Bảy năm 1868 - ngày 12 tháng 12 năm 1921) là một nhà thiên văn học người Mỹ. Bà tốt nghiệp trường Radcliffe và làm việc
thumb|[[UGC 9128 là một thiên hà lùn vô định hình, có chứa khoảng 100 triệu ngôi sao.]] **Thiên hà lùn** là một thiên hà nhỏ bao gồm vài tỷ ngôi sao, một số lượng nhỏ
thumb|Thiên cực Bắc, thiên cực Nam và mối tương quan với [[Quay|trục quay, mặt phẳng quỹ đạo và độ nghiêng trục quay.]] **Thiên cực**, bao gồm thiên cực Bắc và thiên cực Nam, là 2
Ngân Hà có một số nhỏ các thiên hà hấp dẫn gắn liền với nó, một phần của Ngân Hà, và là một phần của cụm thiên hà địa phương, Nhóm Địa phương. Có 59
nhỏ| [[Các Đám Mây Magellan Nhỏ và Lớn là những thiên hà lùn vô định hình.]] nhỏ|[[NGC 1427A, một ví dụ về thiên hà vô định hình cách Trái Đất khoảng 52 triệu năm ánh
**NGC 6822** (còn được gọi là **Thiên hà của Barnard**, **IC 4895** hoặc **Caldwell 57**) là một thiên hà bất thường hình thanh cách Hệ Mặt Trời khoảng 1,6 triệu năm ánh sáng trong chòm