nhỏ|366x366px| [[Biểu đồ Hertzsprung-Russell|Biểu đồ Hertzsprung–Russell thể hiện vị trí của một số loại sao biến quang.]]
Sao Cepheid cổ điển (còn được gọi là quần thể I Cepheid, loại I Cepheid hay sao biến quang Delta Cepheid) là một loại sao biến quang Cepheid. Đây là những sao biến quang quần thể I thể hiện các xung xuyên tâm (radial pulsation) đều đặn với chu kỳ từ vài ngày đến vài tuần.
Khoảng 800 sao Cepheid cổ điển đã được biết đến trong Dải Ngân Hà, và có 6.000 sao Cepheid cổ điển được dự đoán tồn tại trong Ngân Hà. Vài ngàn sao Cepheid cổ điển khác nữa được biết đến trong các Đám mây Magellan và các thiên hà khác. Kính viễn vọng không gian Hubble đã xác định được các sao Cepheid cổ điển trong NGC 4603 cách Trái Đất 100 triệu năm ánh sáng.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|366x366px| [[Biểu đồ Hertzsprung-Russell|Biểu đồ Hertzsprung–Russell thể hiện vị trí của một số loại sao biến quang.]] **Sao Cepheid cổ điển** (còn được gọi là **quần thể I Cepheid**, **loại I** **Cepheid** hay **sao biến
**Sao biến quang Delta Scuti** (đôi khi được gọi là **sao lùn cepheid**) là một ngôi sao biến quang thể hiện sự thay đổi độ sáng của nó do cả xung xuyên tâm và không
**Sao** (tiếng Anh: _star_), **Ngôi sao**, **Vì sao** hay **Hằng tinh** (chữ Hán: 恒星) là một thiên thể plasma sáng, có khối lượng lớn được giữ bởi lực hấp dẫn. Sao gần Trái Đất nhất
**Thiên Tiễn** (chữ Hán: 天箭, nghĩa là 'mũi tên trời'; tiếng Latinh: _Sagitta_, nghĩa là 'mũi tên') là một chòm sao mờ trên bầu trời bán cầu bắc và là chòm sao có diện tích
**Sao Lão Nhân** hay **Sao Thọ,** tên tiếng Anh là **Canopus,** là ngôi sao sáng nhất trong chòm sao Thuyền Để ở Thiên cầu Nam. Nó là ngôi sao sáng thứ hai trên bầu trời
**Thiên Ưng** (天鷹), còn gọi là **Đại Bàng** (tiếng Latinh: **Aquila**) là một trong 48 chòm sao Ptolemy và cũng là một trong 88 chòm sao hiện đại, nằm gần xích đạo thiên cầu. Sao
**Henrietta Swan Leavitt** (; ngày 04 Tháng Bảy năm 1868 - ngày 12 tháng 12 năm 1921) là một nhà thiên văn học người Mỹ. Bà tốt nghiệp trường Radcliffe và làm việc
**Viên Quy** (**圓規**; tiếng Latinh: **Circinus**, nghĩa là 'com-pa') là một chòm sao nhỏ, mờ trên bầu trời bán cầu nam được nhà thiên văn học người Pháp Nicolas-Louis de Lacaille đề xuất lần đầu
**Thiên hà Tiên Nữ**, hay **tinh vân Tiên Nữ**, **thiên hà Andromeda** và các tên như **Messier 31**, **M31** hay **NGC 224**, là thiên hà xoắn ốc có vị trí biểu kiến thuộc chòm sao
**Messier 106** (còn được gọi là **NGC 4258**) là một thiên hà xoắn ốc trung gian trong chòm sao Lạp Khuyển. Nó được Pierre Méchain phát hiện vào năm 1781. M106 nằm cách Trái Đất
**Messier 62** hay **M62** hoặc **NGC 6266** là một cụm sao cầu trong chòm sao xích đạo Xà Phu. Nó được Charles Messier phát hiện vào ngày 7 tháng 6 năm 1771, sau đó được
**Hệ sao** hoặc **hệ thống sao** là số lượng nhỏ các ngôi sao cùng một quỹ đạo, và bị ràng buộc bởi lực hấp dẫn. Một số lượng lớn các ngôi sao bị ràng buộc
**Giả thuyết về sự kết thúc của vũ trụ** là một chủ đề trong vật lý vũ trụ. Các giả thiết khoa học trái ngược nhau đã dự đoán ra nhiều khả năng kết thúc
nhỏ|313x313px|"[[Thiên hà Tiên Nữ|Tinh vân Xoắn ốc Lớn" trong chòm sao Tiên Nữ (ảnh chụp năm 1902). Cuộc _Tranh luận lớn_ bàn về liệu đây thực sự là một đám mây khí và bụi hay
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
**Vũ trụ học quan sát** là một lĩnh vực nghiên cứu về cấu trúc, tiến hóa và nguồn gốc của vũ trụ thông qua quan sát, sử dụng các thiết bị như là kính thiên
thumb|[[Thiên hà Chong Chóng, một thiên hà xoắn ốc điển hình trong chòm sao Đại Hùng, có đường kính khoảng 170.000 năm ánh sáng và cách Trái Đất xấp xỉ 27 triệu năm ánh sáng.]]
Theo thuyết Vụ Nổ Lớn, [[vũ trụ bắt nguồn từ một trạng thái vô cùng đặc và vô cùng nóng (điểm dưới cùng). Một lý giải thường gặp đó là không gian tự nó đang