✨Thiên hà xoắn ốc Magellanic

Thiên hà xoắn ốc Magellanic

nhỏ|259x259px|[[Đám mây Magellan Lớn, nguyên mẫu của các thiên hà Magellanic]] Các thiên hà xoắn ốc Magellanic (thường) là các thiên hà lùn thuộc phân loại Sm (và SAm, SBm, SABm). Chúng là các thiên hà với một nhánh xoắn ốc đơn lẻ, được đặt tên theo nguyên mẫu của chúng, Đám mây Magellan Lớn, một thiên hà thuộc loại SBm. Chúng có thể được coi là dạng trung gian giữa các thiên hà xoắn ốc lùn và các thiên hà vô định hình.

Các loại thiên hà xoắn ốc Magellanic

Các thiên hà SAm là một tiểu loại của thiên hà xoắn ốc không có thanh, trong khi SBm là một tiểu loại của thiên hà xoắn ốc có thanh. SABm là một tiểu loại của thiên hà xoắn ốc trung gian.

Các thiên hà loại SmIm cũng đã được phân loại là thiên hà vô định hình có một số cấu trúc (loại Irr-1). Các thiên hà dSm là các thiên hà xoắn ốc lùn hoặc thiên hà vô định hình lùn, tùy vào sơ đồ hệ thống phân loại.

Phân loại xoắn ốc Magellanic được đề xuất bởi nhà thiên văn học Pháp Gerard de Vaucouleurs, cùng với loại vô định hình Magellanic (Im), khi ông cải tiến hệ thống phân loại Hubble cho các thiên hà.

Danh sách

Có thanh (SBm)

  • Đám mây Magellan Lớn (LMC [nguyên mẫu])
  • Đám Mây Magellan Nhỏ (SMC)
  • NGC 1311
  • NGC 4618
  • NGC 4236
  • NGC 55
  • NGC 4214
  • NGC 3109
  • IC 4710

Trung gian (SABm)

  • NGC 4625
  • NGC 5713

Không có thanh (SAm)

  • NGC 5204
  • NGC 2552
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|259x259px|[[Đám mây Magellan Lớn, nguyên mẫu của các thiên hà Magellanic]] Các **thiên hà xoắn ốc Magellanic** (thường) là các thiên hà lùn thuộc phân loại **Sm** (và **SAm**, **SBm**, **SABm**). Chúng là các thiên
thumb|[[NGC 5474, một ví dụ về thiên hà xoắn ốc lùn.]] **Thiên hà xoắn ốc lùn** là phiên bản lùn của thiên hà xoắn ốc. Các thiên hà lùn được đặc trưng là có độ
**Ngân Hà**, **Sông Ngân** là một thiên hà chứa Hệ Mặt Trời của chúng ta. Nó xuất hiện trên bầu trời như một dải sáng mờ kéo dài từ chòm sao Tiên Hậu (Cassiopeia) ở
**NGC 5713** hay còn gọi bằng những cái tên khác là '''UGC 9451,. Điều đó làm cho nó trở thành một thiên hà loại Magellanic. Bên cạnh đó, NGC 5713 còn có sự tương tác
**NGC 3109** (hay còn gọi bằng những cái tên khác là '''UGCA 194, PGC, 29128. Vào ngày 24 tháng 3 năm 1835, thiên hà này được John Herschel phát hiện trong khi ông đang ở
**NGC 2552** là một thiên hà xoắn ốc Magellanic nằm cách khoảng 22 triệu năm ánh sáng trong chòm sao Thiên Miêu. Đây là một loại thiên hà lùn không có dạng thanh, thường có
**Đám Mây Magellan Lớn** (tiếng Anh: **Large Magellanic Cloud** hay **Nubecula Major**, thường viết tắt là **LMC**) là một thiên hà vệ tinh của Ngân Hà. Ở khoảng cách khoảng 50.000 parsec (≈163.000 năm ánh