✨Blitzkrieg 2

Blitzkrieg 2

Blitzkrieg 2 là phiên bản thứ hai của trò chơi máy tính thuộc thể loại chiến thuật thời gian thực lấy bối cảnh Thế chiến thứ II là Blitzkrieg. Game do hãng Nival Interactive phát triển và CDV Software phát hành vào ngày 2 tháng 10 năm 2005.

Cách chơi

Giống như phiên bản đầu và tương tự dòng game Sudden Strike. Cách chơi của Blitzkrieg 2 nhấn mạnh vào việc điều khiển một nhóm quân nhỏ để giành lấy chiến thắng ở các trận chiến trong Thế chiến thứ II hơn là sử dụng các yếu tố chiến lược thời gian thực như xây dựng công trình và thu thập tài nguyên. Trò chơi có khoảng 270 đơn vị quân, 60 loại bộ binh, trong đó có thêm nhiều loại quân siêu đặc biệt như máy bay đánh chặn Natter, tên lửa V2, pháo khổng lồ TM 2-12, tăng hạng nặng T-35... Mỗi đơn vị lính trong Blitzkrieg 2 giờ đây không chỉ giữ nguyên những đặc điểm cũ là càng chiến đấu càng lên cấp mà chúng còn có thêm các kỹ năng riêng. Chẳng hạn, xe tăng sẽ có thể vừa chạy vừa bắn (trước kia không được), công binh có khả năng xây dựng các lô cốt... Ngoài ra, người chơi còn nhận được sự hỗ trợ của các anh hùng (hero), được xây dựng dựa theo các nhân vật có thật trong lịch sử đệ nhị thế chiến, tùy theo phe mà mình điều khiển, như Peter Churchill (Anh), một tay điệp viên có khả năng cải trang trà trộn vào hàng ngũ đối phương để do thám lấy thông tin, hay Michael Wittmann (Đức), một trong số ít những vị tướng tăng nổi danh trong lịch sử đệ nhị thế chiến có những phát bắn rất chính xác trong các cuộc đọ tăng.

Về mặt chiến dịch thì vẫn ba phe: Đồng minh, Liên Xô và Đức, bên cạnh đó sẽ có thêm những phe phụ mà người chơi có thể điều khiển ké như Ý, Nhật, Anh, Pháp... Các nhiệm vụ trong game sẽ đa dạng hơn: phá hoại, tiêu diệt toàn bộ, phòng thủ, phản công, bảo vệ cứ điểm, ám sát... Chiến trường kỳ này không còn co cụm như phần đầu, mà sẽ trải dài từ Âu sang Á, bao quát toàn bộ những mặt trận chính và phụ của Đệ Nhị Thế Chiến ở các khu vực như Bắc Phi, châu Âu, Nga và Thái Bình Dương. Từ những trận đánh nổi tiếng ở Stalingrad, Guadalcanal... cho tới những trận ít người biết đến, hoặc bị lãng quên trong phần một như Sevastopol, Bastogne, Sicilia.... Toàn bộ chiến cuộc ấy sẽ được rút gọn lại vời số lượng là hơn 80 màn chơi.

Một trong những chuyển biến đáng chú ý nhất là việc xuất hiện cơ chế quản lý tài nguyên, được thể hiện dưới dạng lực lượng tiếp viện thay vì xây dựng các công trình và tạo lính - một vấn đề được khá đông giới game thủ quan tâm, nhưng lại bị nhà phát triển bác bỏ, bởi theo họ, phong cách xây dựng, tạo lính chỉ thích hợp với những trò RTS khác, còn với Blitzkrieg 2, nó sẽ phá vỡ cấu trúc mô phỏng thật theo lịch sử mà ngay từ đầu game đã xác định cho mình. Thay vào đó, người chơi sẽ nhận được những đợt pháo dập tọa độ, không kích một khu vực, gọi quân tăng viện... và dùng chúng bất cứ khi nào mình cần. Lẽ đương nhiên, muốn có những tính năng này, người chơi cần phải hoàn thành những mục tiêu trong màn đề ra. Và một điểm đáng chú ý khác, theo nhà sản xuất cho biết thì mỗi nhiệm vụ trong game có nhiều mục tiêu chính và phụ, và có tính liên hoàn với các nhiệm vụ về sau. Hoàn thành nhiệm vụ sẽ mang lại các giải pháp chiến thuật có ích cho người chơi. Một ví dụ minh họa: nếu giải phóng được trạm xe lửa bị quân đối phương canh giữ, ở những màn kế người chơi có quyền gọi lính tăng viện được vận chuyển bằng xe lửa bất kỳ lúc nào. Hay khi đánh chiếm một sân bay, qua các màn sau người chơi có thể thỏa thích gọi chi viện bằng không quân.

Đồ họa và âm thanh

Với sức mạnh của Engine Enigma 2.0 so với Enigma 1.0 của Blitzkrieg. Đồ họa của Blitzkrieg 2 được dựng lại theo dạng 3D hoàn toàn so với 2D truyền thống ở phiên bản đầu khiến người chơi có thể thoải mái thưởng thức những trận đánh lớn với sự xuất hiện cùng lúc của gần 500 vật thể có cấu trúc phức tạp. Một điều khá thú vị là game cho phép người chơi có thể phá hủy bất cứ mọi vật thể dù động hay tĩnh hiện diện trên bản đồ vì dụ như xô đổ một cái cây, hàng rào khó chịu cản bước đi và kể cả các vật thể hiền lành hơn xuất hiện để làm cảnh thì người chơi vẫn có thể nã pháo vào cho nó nát tương hay sau khi tiêu diệt các đơn vị xe cộ thì cái xác sẽ không biến mất mà vẫn hiện diện và cháy ở đó, nếu quân của người chơi đi qua thì nó sẽ vỡ vụn ra từng miếng rồi biến mất.

Kèm theo đó, người chơi được quyền phóng to, thu nhỏ, thậm chí xoay 360 độ để quan sát cảnh vật, cũng như xếp đặt các kế hoạch chiến thuật cần thiết. Ngoài ra, phần hiệu ứng và chuyển động của các đối tượng cũng được thực hiện chi tiết và chăm chút hơn như những vệt bụi mù mịt khi một chiếc xe di chuyển, hay những lớp sóng biển nối đuôi nhau vỗ bờ, có cả mưa, bão tuyết... và đặc biệt khi tối trời, người chơi sẽ có dịp thưởng thức tiếng động, âm thanh của lưới lửa phòng không, pháo sáng và cả những cuộc đọ súng ban đêm đã được nhà sản xuất chăm chút kỹ lưỡng từng phần một. *Blitzkrieg 2: Fall of the Reich* là phiên bản mở rộng độc lập do Nival Interactive phát triển kể về mặt trận phía Đông ở giai đoạn cuối của Thế chiến thứ II, người chơi được quyền lựa chọn cả hai phe là Hồng quân Liên Xô và Đức Quốc xã. Game được CDV Software phát hành vào ngày 22 tháng 2 năm 2007. Blitzkrieg 2 Anthology** là bản tổng hợp cả ba phiên bản được phát triển bởi hai hãng là Various và 1C gồm Blitzkrieg 2, Blitzkrieg 2: LiberationBlitzkrieg 2: Fall of the Reich do Ascaron Entertainment GmbH phát hành vào ngày 29 tháng 2 năm 2008 tại châu Âu.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Blitzkrieg 2_** là phiên bản thứ hai của trò chơi máy tính thuộc thể loại chiến thuật thời gian thực lấy bối cảnh Thế chiến thứ II là Blitzkrieg. Game do hãng Nival Interactive phát
**_Blitzkrieg_** là một tập hợp trò chơi máy tính thuộc thể loại chiến thuật thời gian thực (RTT) lấy bối cảnh Thế chiến II. ## Lối chơi Tương tự như dòng game _Sudden Strike_ nhưng
**_Blitzkrieg 3_** () là trò chơi máy tính thuộc thể loại chiến lược thời gian thực trực tuyến nhiều người chơi đang trong quá trình phát triển dựa trên các sự kiện của Thế chiến
phải|Hình ảnh tiêu biểu của các binh đoàn cơ động [[Đức Quốc Xã trong Thế chiến thứ 2, bao gồm xe tăng, bộ binh cơ giới hoá và các binh chủng hỗ trợ.]] **Blitzkrieg**, (
**_Strategic Command 2: Blitzkrieg_** là tựa game đại chiến lược do hãng Fury Software phát triển và Battlefront.com phát hành vào năm 2006. Là phần thứ hai trong dòng game _Strategic Command_, _Blitzkrieg_ thuộc thể
**Enigma engine** (còn gọi là **_Blitzkrieg engine_**) là một game engine do hãng Nival Interactive phát triển được dùng trong vài tựa game chiến thuật thời gian thực và bao gồm cả những game của
**Nival** là một nhà phát triển game độc lập của Nga. Nival có trụ sở tại Moskva và được thành lập bởi cựu binh trong ngành công nghiệp game của Nga là Sergey Orlovskiy, hiện
**Lục quân** (, ) là thành phần lực lượng trên bộ của _Wehrmacht_, lực lượng vũ trang chính quy của Đức, từ năm 1935 cho đến khi bị tan rã vào năm 1945 và sau
_Đối với trận đầu tiên diễn ra ở đây, xem Trận Sedan (1870)._ **Trận Sedan**, còn gọi là **Trận Sedan lần thứ hai**, là trận đánh mở màn Trận chiến nước Pháp trong Chiến tranh
**Chiến dịch Barbarossa** (), còn được gọi là **Cuộc xâm lược của Đức vào Liên Xô** là mật danh của chiến dịch xâm lược Liên Xô do Quân đội Đức Quốc xã tiến hành trong
**Cuộc xâm lược Ba Lan 1939** – được người Ba Lan gọi là **Chiến dịch tháng Chín** (_Kampania wrześniowa_), **Chiến tranh vệ quốc năm 1939** (_Wojna obronna 1939 roku_); người Đức gọi là **Chiến dịch
**_Cuban Missile Crisis: The Aftermath_** còn gọi là **_The Day After: Fight for Promised Land_** trong bản tiếng Nga gọi là _Caribbean Crisis_ (), là trò chơi máy tính thuộc thể loại chiến thuật thời
phải|[[Mikhail Nikolayevich Tukhachevsky trong bộ quân phục Tư lệnh Quân khu (_Командующий войсками военного округа_) - một tác giả quan trọng của học thuyết tác chiến chiều sâu.]] **Tác chiến chiều sâu** (Tiếng Nga: _Теория
**Wilhelm Ritter von Leeb** (5 tháng 9 năm 1876 – 29 tháng 4 năm 1956) là một trong những thống chế Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai, tư lệnh cụm tập
**John J. Mearsheimer** (; sinh ngày 14 tháng 12 năm 1947) là một giáo sư Hoa Kỳ về khoa học chính trị tại đại học Chicago. Ông là một lý thuyết gia về quan hệ
**_Rules of Survival_** (**_RoS_**) là một trò chơi battle royale trực tuyến nhiều người chơi free-to-play, được phát triển và phát hành bởi NetEase Games. Trò chơi tuyên bố có hơn 150 triệu người chơi
**Grigory Davydovich Stelmakh** (; 1900 - 1942) là một tướng lĩnh Hồng quân Liên Xô trong giai đoạn đầu của Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại). Ông được xem là đã đóng một vai trò
**Chiến tranh Xô–Đức 1941–1945** là một cuộc chiến giữa Liên Xô và Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, trải dài khắp Bắc, Nam và Đông Âu từ ngày 22 tháng 6 năm 1941
Dòng game **Metal Slug** (ở Việt Nam được gọi là **Rambo lùn**, **Chiến binh thép**) là 1 dòng game Chạy và Bắn súng theo chiều ngang được công bố đầu tiên trên hệ máy game
**Junkers Ju 88** là một loại máy bay được sản xuất bởi Tập đoàn Junkers và xuất xưởng lần đầu tiên vào giữa năm 1930. Junkers Ju 88 được Luftwaffe sử dụng trong Thế chiến
**Lục quân Đại Hàn Dân Quốc** (; - **ROKA**), ngắn gọn hơn là **Lục quân Hàn Quốc**, là một quân chủng cấu thành nên Lực lượng Vũ trang Hàn Quốc, phụ trách nhiệm vụ tác
**Xe tăng** hay **chiến xa** (Tiếng Anh: _Tank_) thường được gọi tắt là **tăng**, là loại xe chiến đấu bọc thép, được trang bị pháo lớn, di chuyển bằng bánh xích được thiết kế cho
**M4 Sherman,** tên chính thức là **Xe tăng hạng trung M4** (Medium Tank M4), là loại xe tăng hạng trung được quân đội Hoa Kỳ và các nước Đồng minh Tây Âu sử dụng rộng
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
**Trận Verdun** là một trận lớn chính của mặt trận phía Tây trong Chiến tranh thế giới thứ nhất. Trận đánh nổ ra giữa quân đội Đức và Pháp từ 21 tháng 2 đến 19
**Hồng Quân** là cách gọi vắn tắt của **Hồng quân Công Nông** (tiếng Nga: Рабоче-крестьянская Красная армия; dạng ký tự Latin: _Raboche-krest'yanskaya Krasnaya armiya_, viết tắt: RKKA), tên gọi chính thức của Lục quân và
**Convair B-36 "Peacemaker"** là một kiểu máy bay ném bom chiến lược được chế tạo bởi hãng Convair cho Không quân Hoa Kỳ. B-36 là máy bay gắn động cơ piston lớn nhất từng được
**Ivan Khristoforovich Bagramyan** (tiếng Nga: _Иван Христофорович Баграмян_) hay **Hovhannes Khachatury Baghramyan** (tiếng Armenia: _Հովհաննես Խաչատուրի Բաղրամյան_) (sinh ngày 2 tháng 12, lịch cũ ngày 20 tháng 11, năm 1897, mất ngày 21 tháng 9
Quân Đức diễn hành tại Paris **Mặt trận phía tây** của chiến trường châu Âu trong Chiến tranh thế giới thứ hai bao gồm các trận chiến trên lãnh thổ của Đan Mạch, Na Uy,
**USS _Wickes_ (DD-75)** là chiếc dẫn đầu của lớp tàu khu trục mang tên nó của Hải quân Hoa Kỳ được chế tạo trong Chiến tranh thế giới thứ nhất; sau đó được chuyển cho
**Cụm tập đoàn quân** (tiếng Đức: _Heeresgruppe_) là tổ chức tác chiến cấp chiến lược cao nhất của Quân đội Đức Quốc xã, trên cấp Tập đoàn quân. Cũng giống như biên chế phương diện
nhỏ|Giải đấu nhanh tại Bilbao Grand Slam **Cờ nhanh** _(Fast chess)_ là một thể loại trong cờ vua, bao gồm **cờ nhanh** _(Rapid chess),_ **cờ chớp** _(Blitz chess)_ và **cờ chớp sinh tử** (_Armageddon_). Mỗi
**William Tecumseh Sherman** (8 tháng 2 năm 1820 – 14 tháng 2 năm 1891), là một tướng của quân đội Liên bang miền Bắc thời Nội chiến Hoa Kỳ. Tuy nổi tiếng tài giỏi về
nhỏ|phải|Flak 8.8 cm được đặt trên bệ chữ thập nhỏ|phải|Flak 8.8 cm trưng bày ở bảo tàng Imperial War Duxford **Flak 8.8 cm** là tên một khẩu pháo phòng không kiêm chống tăng của Đức trong
**_Hearts of Iron II_** (tạm dịch: _Trái tim sắt đá 2_) là phần thứ hai của loạt trò chơi máy tính thuộc thể loại wargame đại chiến lược thời gian thực _Hearts of Iron_ lấy
**Heinz Wilhelm Guderian** (17 tháng 6 năm 1888 tại Tây Phổ – 14 tháng 5 năm 1954 tại Bayern) là Đại tướng Lục quân Đức thời Đệ tam Đế chế. Ông là một trong những
**Junkers Ju 87** còn gọi là **Stuka** (từ tiếng Đức **_Stu**rz**ka**mpfflugzeug_, "máy bay ném bom bổ nhào") là máy bay ném bom bổ nhào , máy bay cường kích mặt đất hai người (một phi
:_Bài này không nói về Không quân Cộng hòa Dân chủ Đức_ **Luftwaffe** () là tên gọi lực lượng không quân của Đức qua nhiều thời kỳ, trong đó nổi bật nhất là lực lượng
**Thành phố Anh hùng** (tiếng Nga: город-герой, _gorod-geroy_) là một danh hiệu vinh dự được Đoàn Chủ tịch Xô viết Tối cao Liên bang Xô viết trao tặng cho 12 thành phố đã có những
**Rodion Yakovlevich Malinovsky** (tiếng Nga: _Родион Яковлевич Малиновский_) (sinh ngày: 23 tháng 11 năm 1898, mất ngày 31 tháng 3 năm 1967) là một chỉ huy cao cấp của Hồng quân trong Chiến tranh thế
**Kirill Afanasievich Meretskov** (tiếng Nga: _Кирилл Афанасьевич Мерецков_; 7 tháng 6 năm 1897 - 30 tháng 12 năm 1968) là một chỉ huy Hồng quân trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Nguyên soái Liên
**Junkers Ju 89** là tên một loại máy bay ném bom hạng nặng được thiết kế và sản xuất bởi hãng Junkers nhằm phục vụ cho lực lượng Luftwaffe trong thế chiến II.Có 2 mẫu
**Công nghệ** đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định kết quả của chiến tranh thế giới thứ II. Phần lớn của nó đã được phát triển trong những năm giữa cuộc chiến
**USS _Twiggs_ (DD–127)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được chuyển cho Hải quân Hoàng gia Anh trong
**USS _Walke_ (DD-416)** là một tàu khu trục lớp _Sims_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai; nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân
**Yakov Grigoryevich Kreyzer** (; 4 tháng 11 năm 1905, Voronezh - 29 tháng 11 năm 1969, Moskva) là một tướng lĩnh chỉ huy cấp tập đoàn quân của Liên Xô trong Chiến tranh Vệ quốc
**Ramones** là ban nhạc punk rock được thành lập năm 1974 tại khu phố Forest Hills, quận Queens, thành phố New York, Mỹ. Họ thường được coi là ban nhạc punk rock đầu tiên trong
thumb|right|upright=1.35|[[Trận Little Bighorn được biết đến với cái tên Cuộc tử thủ của Custer]] Thảm họa quân sự là một bên thất bại trong trận chiến hoặc chiến tranh dẫn đến việc bên thua cuộc
**Erwin Johannes Eugen Rommel** (15/11/1891 - 14/10/1944) còn được biết đến với tên **Cáo Sa mạc**, _Wüstenfuchs_ , là một trong những vị Thống chế lừng danh nhất của nước Đức trong cuộc Chiến tranh
nhỏ|Xe tăng chiến trường (_Kampfpanzer_) [[Leopard 2, một loại xe tăng chủ lực hiện đại của Đức]] **Panzer** () trong tiếng Đức có nghĩa là "bọc giáp". Trong một vài trường hợp, thuật ngữ này