✨Bầu cử Quốc hội Việt Nam khóa I

Bầu cử Quốc hội Việt Nam khóa I

Cuộc bầu cử Quốc hội Việt Nam khóa I, còn là cuộc tổng tuyển cử đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Cuộc bầu cử đã diễn ra tại 71 tỉnh thành trong cả nước theo lối phổ thông đầu phiếu và lựa chọn ra 333 đại biểu cho Quốc hội khóa I.

Việc tổ chức bầu cử được Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chuẩn bị gấp rút từ 8/9/1945 đến 6/1 năm 1946 trên cơ sở nghị quyết của Quốc dân Đại hội Tân Trào. Quá trình vận động và tiến hành bầu cử gặp nhiều trở ngại do sự phản đối của các Đảng phái, lực lượng đối lập với Việt Minh và tình hình chiến sự tại nhiều nơi trong cả nước, trong đó, hai lực lượng đối lập là Việt Nam Cách mệnh Đồng minh hội và Việt Nam Quốc dân Đảng tẩy chay không tham gia tranh cử. Ngoài ra, tình trạng mù chữ phổ biến trong dân chúng buộc Ủy ban bầu cử có nhiều biện pháp hỗ trợ tại chỗ.

Tổ chức

Chuẩn bị

Ngay sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ đạo phải tập trung tổ chức càng sớm càng hay cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc dân Đại hội (Quốc hội). Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 14 ngày 8 tháng 9 năm 1945 và Sắc lệnh số 51 ngày 17 tháng 10 năm 1945 về tổ chức Tổng tuyển cử. phải|nhỏ|300x300px|Các đại biểu Quốc hội khóa I chụp ảnh cùng Hồ Chủ tịch Để đảm bảo cho Chính quyền mới thành lập, Chủ tịch Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ký một số sắc lệnh giải tán những tổ chức và nhân vật bị kết tội làm "tay sai" cho Pháp-Nhật trước đó, cùng với các tổ chức có dấu hiệu gây bất ổn chính quyền: Đại Việt Quốc xã (phát xít), Đại Việt Quốc dân Đảng (do tổ chức tấn công chính quyền), Việt Nam Thanh niên ái quốc hội (do có cộng tác với Nhật.

Chủ tịch Hồ Chí Minh trả lời một nhà báo nước ngoài (16-7-1947) như sau: Quốc hội Việt Nam là do toàn dân đầu phiếu cử ra. Tất cả đàn ông và đàn bà 18 tuổi trở lên đều có quyền tuyển cử. Cuộc tuyển cử lần đầu ngày 6-1-1946, trung bình là 82 phần trǎm cử tri đã tham gia. Lúc đó có đại biểu của báo ngoại quốc đến xem. Trưởng ban Thường trực Quốc hội là một vị nho học lão thành, trước đã làm quan đến bực đại thần; Phó Trưởng ban là một vị linh mục và một vị Đảng viên của Đảng Dân chủ. Chính phủ Việt Nam gồm có đại biểu các Đảng Xã hội, Đảng Dân chủ Việt Minh, Việt Nam Cách mệnh đồng minh hội, Quốc dân Đảng và nhiều vị không có Đảng phái nào.

Ngày 06-01-1946, Cuộc Tổng tuyển cử diễn ra trên cả nước độc lập.

Tuy vậy số người ứng cử vẫn rất đông, vận động bầu cử khá phổ biến như theo báo Đại đoàn kết: Người ứng cử đông. Tỉnh miền núi xa xôi, ít nhất cũng có ngoài 20 ứng cử viên, tỉnh Hưng Yên có 40 ứng cử viên, Hà Nội có 74 ứng cử viên. Đoàn Hà Nội có 6 đại biểu Quốc hội trong đó có 2 Đảng viên là Bác Hồ và bác sĩ Trần Duy Hưng (tham gia Việt Minh từ năm 1943 và được kết nạp Đảng tháng 10-1945). Địa phương nào cũng có nhiều người tự ứng cử. Những cuộc tiếp xúc rộng rãi diễn ra hết sức sôi nổi ở mọi nơi trong khung cảnh thực sự tự do và dân chủ giữa các cử tri và người ra ứng cử. Tranh cử là phổ biến vì chỉ tranh cử mới có thể chọn lựa người tài đức, có khi là nhóm hai, ba ứng cử viên tổ chức riêng một cuộc tiếp xúc để trình bày chương trình hành động của mình, thậm chí có nơi chỉ một ứng cử viên cũng tự lực bố trí nơi họp đủ chỗ để tiếp xúc cử tri.

Hai Đảng đối lập trong Chính phủ là Việt Nam Quốc dân Đảng (Việt Quốc) và Việt Nam Cách mệnh Đồng minh hội (Việt Cách) không tham gia bầu cử. Tuy nhiên trong kỳ họp thứ nhất Quốc hội đã đồng ý công nhận thêm 70 ghế thuộc các Đảng phái này theo thỏa thuận ngày 24 tháng 12 năm 1945 giữa Việt Minh và hai Đảng này. Có thể là các Đảng này không đưa người ra ứng cử vì dựa theo thỏa thuận còn theo Bộ trưởng Nội vụ Võ Nguyên Giáp thì cho rằng: ...chúng [chỉ Việt Quốc, Việt Cách] càng biết rõ một cuộc tuyển cử công bằng sẽ không mang lại gì cho chúng.

Trên thực tế, các Đảng này còn phát động tẩy chay bầu cử. Ngay cả khi đã tuyên bố nhất trí về kế hoạch tổng tuyển cử, các Đảng phái Việt Quốc, Việt Cách vẫn dùng báo chí đả kích Việt Minh: trúng cử chỉ là Việt Minh Cộng sản... chính quyền trong tay nên Việt Minh muốn ai trúng cũng được,) hay thủ tiêu những người cùng tổ chức có cảm tình với Chính phủ.

Do 95% dân số Việt Nam lúc đó mù chữ nên để giúp những cử tri không biết chữ thực hiện được quyền bầu cử, Sắc lệnh số 51 quy định: trước khi bắt đầu bỏ phiếu, sẽ lập một tiểu ban 3 người (một người của ban phụ trách cuộc bầu cử, hai người do dân làng, tỉnh lỵ (hay khu phố) cử ra viết giúp cho người đi bầu, một người viết, hai người kiểm tra. Khi viết xong, tiểu ban đó phải tuyên thệ trước mặt các người đi bầu rằng: viết đúng theo lời người đi bầu và giữ bí mật (Điều 36 – Điều 38 Sắc lệnh 51). Vì vậy có tài liệu cho rằng lá phiếu không bí mật và theo quan sát của sử gia Trần Trọng Kim thì có nơi người dân bị cưỡng bách bầu cho Việt Minh.

Ngay trong ngày bỏ phiếu vẫn có các sự việc xảy ra: Trong ngày tổng tuyển cử, Việt Nam Quốc dân Đảng mang tiểu liên đến Ngũ Xã ngăn không cho đặt hòm phiếu, cấm người dân treo cờ. Người dân Ngũ Xã kéo sang khu phố Nguyễn Thái Học gần đó để bỏ phiếu.

Tại Nam Bộ và Nam Trung Bộ, nơi chiến sự xảy ra ác liệt, lá phiếu bỏ hòm có khi phải đổi bằng máu. 42 cán bộ của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa bị chết trong công tác vận động bầu cử, trong đó có cả lãnh đạo khu Sài Gòn-Chợ Lớn Nguyễn Văn Tư. Quân Pháp ở các khu vực chiếm đóng (Sài Gòn, Chợ Lớn, Tân An) tấn công người đi bầu cử. Máy bay Pháp ném bom khu vực bầu cử ở Mỹ Tho, Khánh Hòa. Tại Tân An, máy bay Pháp xả súng bắn vào nơi quần chúng đi bỏ phiếu làm 14 người chết và nhiều người bị thương, nhiều nơi phải bỏ phiếu ban đêm, vậy mà có trên 90% cử tri đi bỏ phiếu. Nhân dân ta ai cũng muốn tận tay mình bỏ phiếu cho nền dân chủ Việt Nam. Tại các tỉnh thành khác của Nam bộ, bất chấp sự ngăn cản và đàn áp của kẻ thù, cuộc tổng tuyển cử vẫn diễn ra và thành công tốt đẹp. Với kết quả là thành phố Sài Gòn - Chợ Lớn và 19 tỉnh thành Nam bộ bầu được 73 đại biểu Quốc hội thuộc nhiều dân tộc, tôn giáo, giai cấp, tầng lớp xã hội, ngành nghề... khác nhau. Lá phiếu trong cuộc bầu cử này được gọi là "lá phiếu máu" vì nó thẫm đẫm máu của những chiến sĩ đã quên mình cho nền độc lập của Tổ quốc, vì sự nghiệp kháng chiến cứu nước, vì công cuộc xây dựng chính quyền cách mạng. Cán bộ ban tổ chức bầu cử đã ngã xuống để bảo vệ những thùng phiếu và những cử tri của mình. Chỉ riêng tại Sài Gòn - Chợ Lớn, 42 cán bộ làm công tác bầu cử đã hi sinh, trong đó có Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến thành phố Nguyễn Văn Tư.

Pháp lý

Ngày 8 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà Hồ Chí Minh đã ra Sắc lệnh số 14-SL về cuộc Tổng tuyển cử để bầu Quốc dân đại hội (Quốc hội). Đây là văn bản pháp luật đầu tiên về bầu cử. Bản Sắc lệnh gồm 7 điều, quy định: "trong một thời hạn hai tháng kể từ ngày ký Sắc lệnh này sẽ mở cuộc Tổng tuyển cử để bầu quốc dân đại hội" (Điều 1); "Tất cả công dân Việt Nam, cả trai và gái, từ 18 tuổi trở lên, đều có quyền tuyển cử và ứng cử, trừ những người đã bị tước mất công quyền và những người trí óc không bình thường" (Đ.2); "Một Uỷ ban để dự thảo thể lệ cuộc Tổng tuyển cử sẽ được thành lập" (Đ. 5); "Để dự thảo một bản Hiến pháp đệ trình Quốc hội, một Uỷ ban khởi thảo Hiến pháp 7 người sẽ thành lập" (Đ. 6).

Chính phủ lâm thời còn ra một loạt sắc lệnh để xúc tiến công việc chuẩn bị cụ thể cho việc Tổng tuyển cử. Sắc lệnh số 34-SL ngày 20-9-1945 thành lập Uỷ ban dự thảo Hiến pháp gồm có: Hồ Chí Minh, Vĩnh Thụy, Đặng Thai Mai, Vũ Trọng Khánh, Lê Văn Hiến, Nguyễn Lương Bằng, Đặng Xuân Khu. Sắc lệnh số 39-SL ngày 26-9-1945 về thành lập Uỷ ban dự thảo thể lệ cuộc Tổng tuyển cử gồm 9 người, trong đó có đại diện của các ngành, các giới.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bầu cử Quốc hội Việt Nam khóa XIV** diễn ra vào ngày 22 tháng 5 năm 2016 thông qua biểu quyết trước đó của Quốc hội vào ngày 24 tháng 11 năm 2015. Qua đó,
**Cuộc bầu cử Quốc hội Việt Nam khóa I**, còn là **cuộc tổng tuyển cử đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa**. Cuộc bầu cử đã diễn ra tại 71 tỉnh thành
Sau đây là danh sách các đại biểu của Quốc hội Việt Nam khóa I (1946 - 1960). Đây là các đại biểu đã thông qua Hiến pháp 1946, hiến pháp đầu tiên của nước
**Quốc hội Việt Nam khóa I** (nhiệm kì 1946-1960) là khóa Quốc hội đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Nhiệm kỳ hoạt động của Quốc hội khóa I kéo dài 14
**Phó Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** (gọi rút ngắn là **Phó Chủ tịch Quốc hội Việt Nam** hay **Phó Chủ tịch Quốc hội**) là chức vụ cao
**Quốc hội Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, gọi ngắn gọn hơn là **Quốc hội Việt Nam** hay đơn giản là **Quốc hội**, là cơ quan thực hiện quyền lập pháp cao nhất
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá I** được bầu ra tại Đại hội lần thứ I họp tại Ma Cao tháng 3 năm 1935. Trong suốt khóa (1935-1951), một số
**Quốc kỳ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam** (còn gọi là _"Cờ đỏ sao vàng"_ hay _"Cờ Tổ quốc"_), nguyên gốc là quốc kỳ của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, được
**Đoàn Phú Tứ** (1910 - 1989) là một nhà soạn kịch, nhà thơ, dịch giả Việt Nam nổi danh từ thời tiền chiến. Khi viết, ông ký tên thật hoặc các bút danh: **Ngộ Không,
**Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** (**VNDCCH**), cũng được gọi là **Bắc Việt** (), là một nhà nước ở Đông Nam Á tồn tại từ năm 1945 đến năm 1976. Là một thành viên Khối
**Hồ Chí Minh** (chữ Nho: ; 19 tháng 5 năm 1890 – 2 tháng 9 năm 1969), tên khai sinh là **Nguyễn Sinh Cung** (chữ Nho: ), còn được gọi phổ biến tại Việt Nam
nhỏ| **Nguyễn Văn Kỉnh** (28/02/1916 - 26/10/1981) là nhà cách mạng hoạt động trong lĩnh vực tuyên huấn, nhà ngoại giao Việt Nam, đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa I, đảng viên Đảng Cộng
**Chính phủ Liên hiệp Kháng chiến** (có tài liệu gọi là **Chính phủ Liên hiệp Quốc gia**) là chính phủ được thành lập vào ngày 2 tháng 3 năm 1946 dựa trên kết quả của
**Trần Lê** (5 tháng 2 năm 1921 – 2 tháng 4 năm 2003) là nhà cách mạng và chính khách Việt Nam, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Bí
**Trần Duy Hưng** (16 tháng 1 năm 1912 – 2 tháng 10 năm 1988) là một bác sĩ, Thị trưởng Hà Nội (1945–1946), Chủ tịch Ủy ban Hành chính đầu tiên của Hà Nội (1954–1977),
**Nguyễn Trí** (1909–1995) là nhà cách mạng Việt Nam, nguyên Bí thư Tỉnh ủy Quảng Ngãi, Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa I, II, III. ## Thân thế Nguyễn Trí sinh ngày 15 tháng
**Cù Huy Cận** (31 tháng 5 năm 1919 – 19 tháng 2 năm 2005), bút danh và hoạt động nghệ thuật là ** Huy Cận**, là một chính khách, từng giữ nhiều chức vụ lãnh
**Bồ Xuân Luật** (1907-1994) là một nhà cách mạng và chính khách Việt Nam. Ông từng giữ các chức vụ Bộ trưởng Bộ Canh nông, Ủy viên Thường vụ Quốc hội Việt Nam Dân chủ
**Phan Tư Nghĩa** (1910 - 2009) nhà hoạt động chính trị Việt Nam, đảng viên Đảng Cộng sản Pháp, Ủy viên Ủy ban Nhân dân Cách mạng Bắc Bộ năm 1945, đại biểu Quốc hội
**Nguyễn Văn Huệ** (1913–1980) là một chính trị gia người Việt Nam, nguyên Bí thư Tỉnh ủy Sa Đéc thuộc Đảng Cộng sản Đông Dương, Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa I, khóa II,
70 năm trước năm 1946 có những ngày thật đáng nhớ ngày 6 tháng 1 diễn ra cuộc bầu cử Quốc hội đầu tiên trong lịch sử Việt Nam ngày 2 tháng 3 diễn ra
**Xuân Diệu** tên thật đầy đủ là **Ngô Xuân Diệu** (2 tháng 2 năm 1916 — 18 tháng 12 năm 1985), là nhà thơ, nhà báo, nhà văn viết truyện ngắn, nhà phê bình văn
**Nguyễn Thanh Sơn** (5 tháng 11 năm 1910-9 tháng 1 năm 1996) là đảng viên Đảng Cộng sản Đông Dương, Bí thư Xứ uỷ Nam Kỳ, Thứ trưởng Bộ Tài chính Việt Nam, Đại tá
**Nguyễn Duy Thân** (1907 – 1952) là nhà hoạt động cách mạng, Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tham gia lãnh đạo Tổng khởi nghĩa giành chính quyền tại Hà Nội năm 1945, Đại
nhỏ|Ngô Tử Hạ **Ngô Tử Hạ** (吳子賀, 1882 – 1973) là nhà tư sản dân tộc, Chủ tịch Đại Hội đồng Quốc hội Việt Nam khóa I, đồng thời là đại biểu Quốc hội khoá
**Đặng Châu Tuệ** (1907-1986) là nhà cách mạng Việt Nam, đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa I, Chủ bút Báo Than, Chủ tịch Ủy ban Hành chính lâm thời tỉnh Nam Định, Chủ tịch
**Lê Tất Đắc** (1906 - 2000) là nhà cách mạng lão thành Việt Nam, Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa I, Bí thư Tỉnh ủy Thanh Hóa, Thứ trưởng Bộ Nội vụ. Ông sinh
nhỏ|Nguyễn Thị Thục Viên (người đầu tiên bên phải) **Nguyễn Thị Thục Viên** (1903-1984) là Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa I, khóa II. Bà là đảng viên Đảng Dân chủ Việt Nam ##
**Hoàng Đôn Vân** (15 tháng 12 năm 1926 – mất tích tháng 3 năm 1946), thường gọi là **Văn**, là một nhà cách mạng Việt Nam, nguyên Chủ tịch, Tổng thư ký Tổng Công đoàn
**Nguyễn Văn Năng** (1902 - 1964) nhà cách mạng Việt nam, Đảng viên Đảng Cộng sản Việt nam, Bí thư Tỉnh ủy đầu tiên của tỉnh Thái Bình, Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa
**Hoàng Hùng Sơn** (1912–1946) là Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa I. ## Cuộc đời Hoàng Hùng Sơn là người Dao ở xã Lương Bằng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Năm 1943, Đảng
**Lâm Quang Thự** (sinh năm 1905, mất 1990) là một nhà Quảng Nam học, nhân sĩ trí thức, đại biểu quốc hội quê ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Thân phụ ông là
**Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** (gọi tắt: **Chủ tịch nước**) là nguyên thủ quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là người đứng đầu
**Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam** (tiếng Anh: _Vietnam Women's Union_, viết tắt: **_VWU_**) là một tổ chức chính trị, xã hội của phụ nữ Việt Nam, mục đích hoạt động vì sự bình
**Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** (thường được gọi tắt là **Thủ tướng**, **Thủ tướng Chính phủ**) là người đứng đầu Chính phủ của nước Cộng hòa xã
**Y Ngông Niê Kdăm** (1922-2001), bí danh **Nguyễn Ái Việt**, là một trí thức, Bác sĩ, Nhà giáo Nhân dân người dân tộc Êđê của Việt Nam. Ông cũng là một chính khách, từng giữ
nhỏ|phải|Hiến pháp Việt Nam năm 2013 **Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** là văn bản pháp luật có giá trị cao nhất trong hệ thống pháp luật của Việt Nam.
**Nguyễn Văn Linh** (tên khai sinh: **Nguyễn Văn Cúc;** 1 tháng 7 năm 1915 – 27 tháng 4 năm 1998) là Tổng bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam giai
nhỏ|Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. **Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013** là bản Hiến pháp của nước Cộng hòa
**Quốc hội Đan Mạch** ( , ) là cơ quan lập pháp đơn viện của Vương quốc Đan Mạch. Được thành lập vào năm 1849, Quốc hội từng là lưỡng viện cho đến khi thượng
**Nguyễn Văn Tạo** (1908-1970) là một nhà báo, nhà cách mạng, một người Cộng sản Việt Nam từ thời sơ khai. Ông cũng là một người bạn của một nhà cách mạng nổi tiếng khác
Kỹ sư **Hoàng Văn Đức** (1918 - 1996) là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa đầu tiên, thuộc đoàn đại biểu Hà Nội. Sau khi trúng cử ông được bầu làm ủy viên Ban
**Hội Cựu chiến binh Việt Nam** là tổ chức xã hội - chính trị của các cựu chiến binh của các lực lượng vũ trang và bán vũ trang trong cuộc đấu tranh giành và
**Nguyễn Sơn Hà** (1894 tại Hà Nội - 1980 tại Hải Phòng) là một trong những doanh nhân, nhà kỹ nghệ hàng đầu của Việt Nam thời Pháp thuộc. Ông được biết đến như là
**Cung Đình Quỳ** (1901 - ?) là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa đầu tiên thuộc đoàn đại biểu Việt Nam Quốc dân Đảng, không phải qua bầu cử. Tại Kỳ họp thứ nhất
**Kiểm toán Nhà nước Việt Nam** là cơ quan do Quốc hội thành lập, theo lí thuyết hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lí, sử
**Việt Nam Thanh niên Cách mạng Đồng chí Hội** (chính tả cũ: Việt-Nam thanh-niên cách mệnh đồng-chí hội) là một tổ chức của Nguyễn Ái Quốc hoạt động chống lại thực dân Pháp tại Đông
**Tô Lâm** (sinh ngày 10 tháng 7 năm 1957) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện đang giữ chức vụ Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
**Đảng Cộng sản Việt Nam** là đảng cầm quyền và là chính đảng duy nhất được phép hoạt động tại Việt Nam theo Hiến pháp. Theo Cương lĩnh và Điều lệ chính thức hiện nay,
**Vũng Tàu** là một thành phố cũ thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. Đây là trung tâm kinh tế, tài chính, văn hóa, du lịch, và là một