✨Nguyễn Trí

Nguyễn Trí

Nguyễn Trí (1909–1995) là nhà cách mạng Việt Nam, nguyên Bí thư Tỉnh ủy Quảng Ngãi, Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa I, II, III.

Thân thế

Nguyễn Trí sinh ngày 15 tháng 5 năm 1909 ở xã Phổ An ngày nay, thuộc huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. Năm 12 tuổi, ông vào Vĩnh Long, ban đầu mưu sinh bằng việc làm mướn cho nhà địa chủ, sau làm thợ chạm bạc ở tỉnh lỵ.

Hoạt động cách mạng

Khoảng nửa cuối năm 1927, ông cùng Nguyễn Hữu Đức được Nguyễn Văn Thiệt kết nạp vào Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Đầu năm 1928, Chi bộ Ngã tư Long Hồ của Hội chính thức được thành lập, gồm Bí thư Nguyễn Văn Thiệt, các thành viên Nguyễn Hữu Đức, Nguyễn Trí, Nguyễn Văn Nhung và Nguyễn Thị Nhỏ. Sau đó, ông trở thành Bí thư chi bộ tỉnh lỵ Vĩnh Long. Năm 1929, An Nam Cộng sản Đảng được thành lập, ông là Bí thư chi bộ cộng sản đầu tiên của An Nam Cộng sản Đảng ở tỉnh lỵ Vĩnh Long.

Tháng 2 năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam (sau đổi tên thành Đảng Cộng sản Đông Dương) được thành lập trên cơ sở hợp nhất An Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Đảng và Đông Dương Cộng sản Liên đoàn. Ngày 1 tháng 5, khi đang lãnh đạo một cuộc biểu tình ở tỉnh lỵ, ông bị thực dân Pháp bắt giữ và đày ra Côn Đảo. Với cương vị Bí thư Tỉnh ủy, ông tiếp tục lãnh đạo cuộc đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ trong tỉnh, đề cử ba nhân sĩ có cảm tình với Đảng là Võ Hàng, Võ Đình Thụy, Trần Thường ứng cử vào Viện Dân biểu Trung Kỳ. Cùng trong khoảng thời gian này, ông được chỉ định kiêm Bí thư Liên Tỉnh ủy Quảng Ngãi - Bình Định - Phú Yên, từng đến công tác tại khu vực Vạn Ninh (Khánh Hòa) và thành lập chi bộ Đảng đầu tiên của huyện.

Đầu năm 1938, ông di chuyển vào Quy Nhơn (Bình Định), kinh doanh một nhà may làm cơ sở hoạt động của Liên Tỉnh ủy. Năm 1939, ông bị bắt lần thứ ba ở Quy Nhơn và bị lưu đày ở nhà tù Buôn Ma Thuột. Đến năm 1944, ông bị di chuyển về giam lỏng ở căng an trí Ba Tơ (Quảng Ngãi).

Tháng 3 năm 1945, ông tham gia khởi nghĩa Ba Tơ, được cử làm Chủ tịch Mặt trận Việt Minh châu Ba Tơ. Ngày 14 tháng 8, trên đường từ Mộ Đức về Minh Long, ông cùng Lê Quang Ngọc, Trần Đề chỉ huy quân khởi nghĩa giành thắng lợi ở nha Minh Long. Ngày 15 tháng 8, ông vận động người dân châu Ba Tơ khởi nghĩa giành chính quyền ở các khu vực còn lại trong châu. Tiếp đó, ông cử một đoàn cán bộ lên Kon Plông (Kon Tum) để kêu gọi người dân khởi nghĩa, ép binh lính đồn Kon Plông hạ vũ khí đầu hàng, thành lập chính quyền lâm thời.

Công tác chính quyền

Cách mạng Tháng Tám thành công, ông được phân công phụ trách công tác huấn luyện cán bộ Việt Minh miền Trung Trung Bộ. Ngày 6 tháng 1 năm 1946, ông trúng cử Đại biểu Quốc hội. Tháng 2, tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa I, ông được bầu làm Ủy viên Ban Thường trực Quốc hội. Tháng 7, ông là một trong những thành viên sáng lập Đảng Xã hội Việt Nam và được bầu vào Ban Thường vụ Trung ương Đảng.

Năm 1947, ông về Quảng Ngãi làm Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Mặt trận Việt Minh tỉnh Quảng Ngãi. Năm 1953, ông là Trưởng đoàn cán bộ Liên khu V ra Việt Bắc học tập về cải cách ruộng đất. Khi quá trình cải cách thí điểm gặp vấn đề, ông là Trưởng đoàn sửa sai cải cách ruộng đất của tỉnh Thái Nguyên., Trưởng ban Kinh tế Quốc hội, Bí thư Đảng đoàn Quốc hội khóa I là một trong số các Đại biểu Quốc hội miền nam được lưu nhiệm tại Quốc hội khóa II và III. Năm 1958, ông chuyển sang Bộ Lao động, lần lượt làm Vụ trưởng Vụ Quản lý nhân công, Cục trưởng Cục Quản lý lao động nước ngoài. Năm 1971, ông nghỉ hưu.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Trí Phương** (1800-1873) là một đại danh thần Việt Nam thời nhà Nguyễn. Ông là vị Tổng chỉ huy quân đội triều đình Nguyễn chống lại quân Pháp xâm lược lần lượt ở các
**Nguyễn Tri Thức** (sinh ngày 16 tháng 9 năm 1973) là một bác sĩ, chính trị gia, thầy thuốc ưu tú người Việt Nam. Ông là Thứ trưởng Bộ Y tế Việt Nam, Đại biểu
**Nguyễn Trí Hiếu** là một Việt kiều, quốc tịch Mỹ, là chuyên gia tài chính - ngân hàng độc lập, đồng thời đảm nhiệm cương vị thành viên thường trực và độc lập Hội đồng
phải|nhỏ|Cầu Nguyễn Tri Phương nhìn từ [[Đường Võ Văn Kiệt, Thành phố Hồ Chí Minh|đại lộ Võ Văn Kiệt]] **Cầu Nguyễn Tri Phương** là một cây cầu bắc qua kênh Tàu Hủ, nối Quận 5
là một Niên hiệu Nhật Bản sau Thời kỳ Văn Cửu và trước Thời kỳ Minh Trị. Thời kỳ này chỉ kéo dài hơn hai năm từ tháng 3 năm 1864 đến tháng 4 năm
**Nguyễn Trí** (1909–1995) là nhà cách mạng Việt Nam, nguyên Bí thư Tỉnh ủy Quảng Ngãi, Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa I, II, III. ## Thân thế Nguyễn Trí sinh ngày 15 tháng
**Nguyễn Tri Khương** (1890-1962) là một nghệ sĩ và là soạn giả cải lương danh tiếng tại miền Nam Việt Nam đầu thế kỷ 20. Tác phẩm nổi tiếng nhất của ông là vở cải
**Nguyễn Trí Huân** (sinh năm 1947) là nhà văn Việt Nam, được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật năm 2007. Ông là Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam, đã
**Ngã sáu Nguyễn Tri Phương** (tên cũ: **Ngã sáu Minh Mạng**, **Ngã sáu Chợ Lớn**) là bùng binh giữa Quận 5 và Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. thumb|Cận cảnh tượng An
**Nguyễn Trí Tuệ** (sinh ngày 28 tháng 9 năm 1963) là một thẩm phán người Việt Nam. Ông hiện là Phó Chánh án thường trực Tòa án nhân dân tối cao của Việt Nam, Thẩm
Vẫn là những câu chuyện đậm chất Nguyễn Trí gai góc, ly kỳ lại vừa đơn thuần, hóm hỉnh. Tác giả cứ bình thản nói về nỗi cơ cực ở những vùng kinh tế mới,
**Bệnh viện Nguyễn Tri Phương** là một bệnh viện đa khoa lớn tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. ## Lịch sử Tiền thân của Bệnh viện chỉ là một trạm xá nhỏ chuyên
Cầu Nguyễn Tri Phương **Cầu Nguyễn Tri Phương** bắc qua sông Cẩm Lệ, kết nối khu vực trung tâm với khu vực Đông Nam Thành phố Đà Nẵng. Đây là cây cầu nối liên giữa
Tác giả Frederick Vallaeys Dịch giả Vũ Thu Hiền Ngày xuất bản 01-2021 Kích thước 20 x 13 cm Nhà xuất bản NXB Lao Động Hình thức bìa Bìa mềm Số trang 296 Chiến lược
Tầm nhìn phát triển của Bệnh viện là hướng đến những chuyên khoa sâu như ghép tạng, điều trị nhắm đích...giúp giải quyết những bệnh khó; là nơi hội tụ đội ngũ y bác sĩ,
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Nguyễn Văn Tường** (chữ Hán: 阮文祥; 1824–1886), là đại thần phụ chính của nhà Nguyễn. ## Tên họ và thi cử Ông xuất thân từ một gia đình lao động nghèo thuộc làng An Cư,
phải|Bản đồ ấn hành năm 1829 ở Pháp vẽ biên cương nước Việt Nam bao gồm cả Cao Miên và Lào **Ngoại giao Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh những hoạt động ngoại giao giữa
**Giuse Nguyễn Chí Linh** (sinh ngày 22 tháng 11 năm 1949) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam, ông từng đảm trách vai trò Tổng giám mục Tổng giáo phận Huế và
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Nguyễn Tư Giản** (阮思僩, 1823–1890), trước có tên: **Văn Phú**, **Địch Giản**, sau mới đổi lại là **Tư Giản**, tự: **Tuân Thúc**(洵叔), **Hy Bật**, hiệu: **Vân Lộc**(雲麓) và **Thạch Nông**(石農). Ông là một danh sĩ
**Nguyễn Duy** (阮惟) hay **Nguyễn Văn Duy** (阮文惟), tự: **Nhữ Hiền** (1809–1861), là một danh tướng triều Nguyễn, (Việt Nam) hy sinh trong Trận Đại đồn Chí Hòa. Ông cũng chính là em của danh
**Thiệu Trị** (chữ Hán: 紹治 16 tháng 6 năm 1807 – 4 tháng 11 năm 1847), húy là **Nguyễn Phúc Dung** (阮福曧), sau cải thành **Nguyễn Phúc Miên Tông** (阮福綿宗), là vị hoàng đế thứ
Đình Đông Phù, Thanh Trì là nơi thờ sứ quân Nguyễn Siêu **Nguyễn Siêu** (chữ Hán: 阮超; 924 - 967) hiệu _Nguyễn Hữu Công_ (阮右公) là một sứ quân nổi dậy thời loạn 12 sứ
**Nguyễn Phúc Hồng Bảo** (chữ Hán: 阮福洪保, 1825 - 1854), còn hay gọi **An Phong công** (安豐公), là con trưởng của Nguyễn Hiến Tổ Thiệu Trị hoàng đế, vị Hoàng đế thứ ba của triều
phải **Nguyễn Bá Nghi** (阮伯儀, 1807-1870), hiệu là **Sư Phần**, là một đại thần nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông được nhiều người biết đến từ khi được cử vào Nam thay thế
Quân Pháp đánh thành Hà Nội năm 1873 **Nguyễn Văn Lâm** (阮林; 1844 - 1873) còn gọi là **Nguyễn Lâm**, tự _Mặc Hiên_, là con thứ hai của đại thần Nguyễn Tri Phương và là
**Kinh tế Việt Nam thời nhà Nguyễn** phản _ánh kết quả hoạt động của các_ ngành nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương mại Việt Nam dưới sự cai trị của nhà Nguyễn thời kỳ
**Nguyễn Văn Tuyên** (chữ Hán: 阮文瑄, 1834 - 1902), tự **Trọng Hiệp** (仲合), hiệu **Kim Giang** (金江), biệt hiệu **Quế Bình Tử** (桂坪子) là một quan đại thần triều Nguyễn, trải bảy đời vua từ
right|thumb|Tượng Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh trong đình Bình Kính, [[Hiệp Hòa, Biên Hòa|xã Hiệp Hòa, Biên Hòa]] **Nguyễn Hữu Cảnh** (chữ Hán: 阮有鏡, 1650 – 1700), nguyên danh là **Nguyễn Hữu Kính**, với
**Nguyễn Công Nhàn** (chữ Hán: 阮公閒, ?-1867) là danh tướng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông là người tỉnh Phú Yên Năm 1861, quân Pháp tấn công Định Tường, Nguyễn Công Nhàn bị
**Văn phòng Tổng cục Chính trị** trực thuộc Tổng cục Chính trị là cơ quan tham mưu kế hoạch-tổng hợp về công tác Đảng Cộng sản Việt Nam, công tác chính trị trong lực lượng
\nCHI TIẾT SẢN PHẨM\n\n\n\n\nSERUM TRỊ MỤN BÀ LÃO TÁI TẠO HỎA TỐC – GIẢI PHÁP XÓA TAN MỤN TỪ CĂN NGUYÊN\n\nMụn - nám - vết thâm là những “kẻ thù” của da mặt. Và Mụn
\nCHI TIẾT SẢN PHẨM \n \n \n \n \nSERUM TRỊ MỤN BÀ LÃO TÁI TẠO HỎA TỐC – GIẢI PHÁP XÓA TAN MỤN TỪ CĂN NGUYÊN \n \nMụn - nám - vết thâm là những
**Nông nghiệp Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh chính sách ruộng đất và kết quả hoạt động nông nghiệp của Việt Nam dưới thời nhà Nguyễn khi còn độc lập, từ năm 1802 đến 1884.
**Nguyễn Đình Hiến** (阮廷獻, 1870-1948) là danh thần nhà Nguyễn, làm tới chức tổng đốc Bình Phú (Bình Định - Phú Yên). Ông tự **Dực Phu** (翼夫), hiệu **Ấn Nam** (印南), thụy là **Mạnh Khả**,
**Tôn Thất Trĩ** (1810-1861), là võ quan triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Tháng 2 năm 1861, ông đã tử trận trong trận Đại đồn Chí Hòa. ## Tiểu sử sơ lược **Tôn Thất
**Nguyễn Phúc Gia Phúc** (chữ Hán: 阮福嘉福; 1847 – 1888), phong hiệu **Phục Lễ Công chúa** (復禮公主), là một công chúa con vua Thiệu Trị nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Bà là vị
**Việc thay đổi người kế vị dưới thời vua Thiệu Trị** chỉ sự biến động diễn ra ở kinh thành Huế từ ngày 26 tháng 9 đến ngày 4 tháng 11 năm 1847, trong thời
**Tham tri** (chữ Nho: 參知) là một chức vụ đặc biệt thời Nguyễn được đặc bổ tại các bộ trong Lục bộ, trật Tòng nhị phẩm, hàm Phụng trực đại phu, khi mất truy tặng
**Nguyễn Hữu Thọ** (10 tháng 7 năm 1910 – 24 tháng 12 năm 1996) là một luật sư, nhà cách mạng và chính khách Việt Nam. Ông là Phó Chủ tịch nước Việt Nam sau
**Nguyễn Trung Trực** (chữ Hán: 阮忠直; 1838 – 1868) là thủ lĩnh phong trào khởi nghĩa chống Pháp vào cuối thế kỷ 19 ở Nam Bộ Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp ###
SERUM MỤN SẸO NÁM BÀ LÃO - SẠCH MỤN CHỈ SAU VÀI TUẦN (*)Mụn vẫn luôn là vấn đề muôn thuở của làn da. Và cho dù bạn đã tìm mọi cách để tống khứ
**Nguyễn Tiến Lâm** hay **Nguyễn Tấn Lâm** (阮進林, ?-1847), là danh tướng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp Nguyễn Tiến Lâm là người huyện Hương Trà, tỉnh Thừa
**Thái Nguyên** () là tỉnh lỵ của tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc. Thái Nguyên được mệnh danh là "cửu triều cổ đô", Thái Nguyên là một trong những thành thị có số hạng mục di
**Nguyễn Cao Luyện** (1 tháng 3 năm 1908 – 10 tháng 10 năm 1987) là một kiến trúc sư, nhà báo, và Đại biểu Quốc hội Việt Nam. Ông được trao tặng Giải thưởng Hồ
**Raphael Nguyễn Văn Diệp** (1926–2007) là một Giám mục của Giáo hội Công giáo tại Việt Nam. Ông từng đảm trách vai trò giám mục phó Giáo phận Vĩnh Long trong khoảng thời gian kéo
**Tôn Thất Hiệp** còn có tên là **Tôn Thất Cáp** (尊室鉿, 01 tháng 01, 1809– 12 tháng 04, 1862), là một đại thần nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự
**Nguyên thủ quốc gia** là người đứng đầu một quốc gia. Trong một số quốc gia, nguyên thủ kiêm trách nhiệm đứng đầu cơ quan hành pháp. Tuy nhiên, hiện nay ngoài một vài nguyên
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo