✨Avenger (lớp tàu sân bay hộ tống)

Avenger (lớp tàu sân bay hộ tống)

Lớp tàu sân bay hộ tống _Avenger_, còn được gọi là lớp tàu sân bay hộ tống Charger theo tên chiếc duy nhất của Hải quân Mỹ, bao gồm bốn chiếc tàu buôn thương mại lớp C3 được cải biến thành tàu sân bay hộ tống để hoạt động cùng Hải quân Hoa Kỳ và Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Bốn chiếc tàu chở hàng Rio Hudson, Rio Parana, Rio de la PlataRio de Janeiro đã được cải biến trước khi hoàn tất tại các xưởng đóng tàu Hoa Kỳ. Chúng có thiết kế tương tự như lớp tàu sân bay hộ tống Archer vốn được cải biến từ những tàu chở hàng đã hoàn tất. Vũ khí trang bị bao gồm hai khẩu pháo 102 mm (4 inch) trên các bệ nòng đơn trước mũi và một khẩu sau đuôi; cùng với 19 pháo Oerlikons 20 mm cho vai trò phòng không. Pháo 102 mm (4 inch) của Hoa Kỳ được thay thế bằng pháo 102 mm (4 inch) do Anh Quốc chế tạo sau khi chuyển giao.

Cả bốn chiếc đều được chuyển giao cho Hải quân Hoàng gia, nhưng một chiếc, HMS Charger, được hoàn trả không lâu sau khi chuyển giao và được đưa vào hoạt động cùng Hải quân Hoa Kỳ. Hai chiếc đã bị mất trong chiến tranh, số còn lại được hoàn trả sau khi chiến tranh kết thúc.

Những chiếc trong lớp

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lớp tàu sân bay hộ tống _Avenger**_, còn được gọi là **lớp tàu sân bay hộ tống _Charger_** theo tên chiếc duy nhất của Hải quân Mỹ, bao gồm bốn chiếc tàu buôn thương mại
**_Essex_** là một lớp tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ, vốn đưa ra số lượng tàu chiến hạng nặng với số lượng nhiều nhất trong thế kỷ 20, với tổng cộng 24 tàu
**HMS _Avenger_ (D14)** là một tàu sân bay hộ tống của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, chiếc dẫn đầu trong lớp của nó vốn đã hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
**USS _Petrof Bay_ (CVE–80)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo một vịnh nhỏ
**HMS _Biter_ (D97)** là một tàu sân bay hộ tống thuộc lớp _Avenger_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Được cải biến từ một tàu buôn, nó đã phục vụ trong Chiến tranh Thế
**_Akagi_** (tiếng Nhật: 赤城; Hán-Việt: _Xích Thành_) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, được đặt tên theo núi Akagi thuộc
**USS _Manila Bay_ (CVE-61)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo vịnh Manila, Philippines,
**HMS _Dasher_ (D37)** là một tàu sân bay hộ tống thuộc lớp _Avenger_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Được cải biến từ một tàu buôn, nó chỉ có một quãng đời phục vụ
**USS _Shamrock Bay_ (CVE-84)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo một vịnh nhỏ
**USS _Kalinin Bay_ (CVE-68)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo một vịnh trên
**USS _Santee_ (ACV/CVE/CVHE-29)** là một tàu sân bay hộ tống của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nguyên là một tàu chở dầu trước chiến tranh, nó được Hải quân
**USS _Charger_ (AVG-4/AVG-30/ACV-30/CVE-30)** là một tàu sân bay hộ tống thuộc lớp _Avenger_ của Hải quân Hoa Kỳ. Được cải biến từ một tàu buôn, nó đã hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ
**USS _Suwannee_ (AVG/ACV/CVE/CVHE-27)** là một tàu sân bay hộ tống của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nguyên là một tàu chở dầu trước chiến tranh, nó được Hải quân
**HMS _Empress_ (D42)**, nguyên là tàu sân bay hộ tống **USS _Carnegie_ (CVE-38)** (ký hiệu lườn ban đầu **AVG-38** và sau đó là **ACV-38**) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Bogue_, được chuyển cho
**USS _Bogue_ (CVE-9)**, (nguyên mang ký hiệu **AVG-9**, sau đó lần lượt đổi thành **ACV-9**, **CVE-9**, và **CVHP-9**), là một tàu sân bay hộ tống, là chiếc dẫn đầu của lớp _Bogue_ của Hải quân
**HMS _Puncher_ (D79)**, nguyên là tàu sân bay hộ tống **USS _Willapa_ (CVE-53)** (ký hiệu lườn ban đầu **AVG-53** và sau đó là **ACV-53**) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Bogue_, được chuyển cho
**HMS _Tracker_ (D24)** là một tàu sân bay hộ tống thuộc lớp _Bogue_ chế tạo tại Hoa Kỳ, được chuyển giao cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, và đã phục vụ trong Chiến tranh
**HMS _Searcher_ (D40)** là một tàu sân bay hộ tống thuộc lớp _Bogue_ của Hải quân Hoa Kỳ, được chuyển cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, và đã phục vụ trong Chiến tranh Thế
**HMS _Shah_ (D21)**, nguyên là tàu sân bay hộ tống **USS _Jamaica_ (CVE-43)** (ký hiệu lườn ban đầu **AVG-43** và sau đó là **ACV-43**) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Bogue_, được chuyển cho
**HMS _Trumpeter_ (D09)**, nguyên là tàu sân bay hộ tống **USS _Bastian_ (CVE-37)** (ký hiệu lườn ban đầu **AVG-37** và sau đó là **ACV-37**) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Bogue_, được chuyển cho
**USS _Tripoli_ (CVE-64)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo thành phố Tripoli, Libya
**USS _Wake Island_ (CVE-65)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo đảo Wake tại
**USS _White Plains_ (CVE-66)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo White Plains, New
**USS _Midway_ / _St. Lo_ (CVE–63)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên ban đầu của nó được
**USS _Guadalcanal_ (CVE-60)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo đảo Guadalcanal thuộc khu
**USS _Vella Gulf_ (CVE-111)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Commencement Bay_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên
**USS _Point Cruz_ (CVE-119)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Commencement Bay_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**_I-52_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp Type C3 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu ngầm
**USS _Marcus Island_ (CVE-77)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo đảo Marcus (Minami
**USS _Gilbert Islands_ (CVE-107)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Commencement Bay_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**USS _Solomons_ (CVE-67)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo quần đảo Solomon tại
**USS _Coral Sea_ / _Anzio_ (CVE-57)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên ban đầu của nó được
**USS _Admiralty Islands_ (CVE-99)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo quần đảo Admiralty
**_I-13_** là một tàu ngầm lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai, thuộc phân lớp Type A Cải tiến 2 (Type AM). Được
**_ Kinu_** (tiếng Nhật: 鬼怒) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Kinu trong tỉnh Tochigi của Nhật
**_I-361_** là một tàu ngầm vận tải, chiếc dẫn đầu của lớp Type D1 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên
**_Noshiro_** (tiếng Nhật: 能代) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Agano_ đã phục vụ cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó bị máy bay
**_I-41_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1943, nó tham gia hoạt
**_I-44_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944, nó từng thực
**_I-368_** là một tàu ngầm vận tải thuộc lớp Type D1 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,
**_I-184_** (nguyên mang tên **_I-84_**) là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Kaidai VII, nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1943. Nó đã hoạt động trong Chiến
**USS _San Jacinto_ (CVL-30)** là một tàu sân bay hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Independence_, và là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ mang cái tên này. Hoạt
**_I-12_** là một tàu ngầm lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai, thuộc phân lớp Type A Cải tiến 1 (Type A2). Nhập
là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã tham
**Suzuya** (tiếng Nhật: 鈴谷 S_uzuya_) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ ba trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. Tên của nó được
**_U-569_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
_U-160_ là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type IXC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_U-509_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type IXC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_U-422_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1943, nó chỉ thực
**_Chikuma_** (tiếng Nhật: 筑摩) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp _Tone_ vốn chỉ có hai chiếc. Tên của nó được đặt