✨U-509 (tàu ngầm Đức)

U-509 (tàu ngầm Đức)

U-509 là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type IXC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực hiện được bốn chuyến tuần tra, đánh chìm năm tàu buôn với tổng tải trọng , gây tổn thất toàn bộ cho một chiếc tải trọng , đồng thời gây hư hại cho ba chiếc khác tổng tải trọng . Trong chuyến tuần tra cuối cùng, U-509 bị một máy bay ném bom-ngư lôi TBM Avenger xuất phát từ tàu sân bay hộ tống của Hải quân Hoa Kỳ đánh chìm trong Đại Tây Dương về phía Tây Bắc Madeira vào ngày 15 tháng 7, 1944.

Thiết kế và chế tạo

Thiết kế

Thiết kế của tàu ngầm Type IXC có kích thước hơi nhỉnh hơn so với phân lớp Type IXB dẫn trước. Chúng có trọng lượng choán nước khi nổi và khi lặn. Con tàu có chiều dài chung , lớp vỏ trong chịu áp lực dài , mạn tàu rộng , chiều cao và mớn nước .

Chúng trang bị hai động cơ diesel MAN M 9 V 40/46 siêu tăng áp 9-xy lanh 4 thì, tổng công suất , dẫn động hai trục chân vịt đường kính , cho phép đạt tốc độ tối đa , và tầm hoạt động tối đa khi đi tốc độ đường trường . Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert 2 GU 345/34 tổng công suất . Tốc độ tối đa khi lặn là , và tầm hoạt động ở tốc độ . Con tàu có khả năng lặn sâu đến .

Vũ khí trang bị có sáu ống phóng ngư lôi , bao gồm bốn ống trước mũi và hai ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 22 quả ngư lôi . Tàu ngầm Type IX trang bị một hải pháo SK C/32 với 110 quả đạn, một pháo phòng không SK C/30 và hai pháo phòng không C/30. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 44 thủy thủ.

Chế tạo

U-509 được đặt hàng vào ngày 20 tháng 10, 1939, Lorient trở thành căn cứ hoạt động chính của chiếc tàu ngầm cho đến khi nó bị mất. Tại đây vào ngày 15 tháng 7, nó bị một máy bay ném bom-ngư lôi TBM Avenger và một máy bay tiêm kích F4F Wildcat thuộc Liên đội VC-29 xuất phát từ tàu sân bay hộ tống của Hải quân Hoa Kỳ phát hiện. Một quả ngư lôi dò âm FIDO Mark 24 do chiếc Avenger thả xuống đã đánh trúng chiếc tàu ngầm, khiến nó đắm ở vị trí về phía Tây Bắc Madeira, tại tọa độ . Toàn bộ 54 thành viên thủy thủ đoàn của U-508 đều đã tử trận.

"Bầy sói" tham gia

U-509 từng tham gia hai bầy sói:

  • Streitaxt (20 tháng 10 – 2 tháng 11, 1942)
  • Schlagetot (9 – 15 tháng 11, 1942)

Tóm tắt chiến công

U-509 đã đánh chìm được năm tàu buôn với tổng tải trọng , gây tổn thất toàn bộ cho một chiếc tải trọng , đồng thời gây hư hại cho ba chiếc khác tổng tải trọng :

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_U-509_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type IXC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_U-203_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_I-29_**, tên mã _Matsu_, là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm
**U-boat Type IX** là một lớp tàu ngầm do Hải quân Đức Quốc xã thiết kế vào các năm 1935 và 1936 như những tàu ngầm vượt đại dương, dành cho những chuyến tuần tra
**Lớp thiết giáp hạm** **_Bismarck_** là một lớp thiết giáp hạm của Hải quân Đức Quốc Xã (_Kriegsmarine_) được chế tạo không lâu trước khi Chiến tranh Thế giới thứ hai bùng nổ. Lớp này
**USS _McCormick_ (DD-223/AG-118)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế
"**Little Boy**" ("cậu bé") là mật danh của quả bom nguyên tử được ném xuống thành phố Hiroshima (Nhật Bản) vào ngày 6 tháng 8 năm 1945 trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Đây
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải
**Spetsnaz** (; là viết tắt cho _Войска **спец**иа́льного **наз**наче́ния_; tr. _Voyska **spets** ialnovo **naz** nacheniya_; [ ; "Đơn vị quân sự có nhiệm vụ đặc biệt"]) là một thuật ngữ chung chỉ nhiệm vụ đặc
**Tề Cảnh công** (chữ Hán: 齊景公, bính âm: Qí Jǐng Gōng; cai trị: 547 TCN – 490 TCN), họ **Khương** (姜) hay **Lã** (呂), tên thật là **Chử Cữu** (杵臼), là vị quốc quân thứ