✨ATPase

ATPase

ATPase là một lớp trong số các enzyme mà nó thực hiện quá trình xúc tác quá trình phân tách ATP thành ADP và giải phóng phosphor tự do. Phản ứng phân tách này giải phóng ra một năng lượng mà trong đó enzym (trong hầu hết các trường hợp) dùng năng lượng này để điều khiển các phản ứng hóa học khác mà nó không thể thực hiện được ngoài phương pháp đó. Quá trình này là quá trình cơ bản của tất cả các dạng thức của sự sống.

Một vài loại enzym là các protein màng tế bào tổng hợp (nằm bên trong các màng tế bào sinh học) và chuyển các chất tan qua màng tế bào. (Chúng được gọi là các ATPase truyền màng tế bào).

Các ATPase truyền màng tế bào thu nhận rất nhiều các chất cần thiết để trao đổi cho quá trình trao đổi chất của tế bào và bài tiết các độc tố, chất thải và các chất tan mà có thể gây trở ngại cho quá trình xử lý của tế bào. Một ví dụ quan trọng là quá trình trao đổi Na+-K+. Quá trình này tạo ra sự cân bằng về nồng độ ion bên trong và bên ngoài tế bào để tạo ra và duy trì điện thế màng tế bào.

Bên cạnh các quá trình trao đổi đó, các loại khác của ATPase truyền màng bao gồm các đồng vận chuyển và các bơm (tuy nhiên, một vài quá trình trao đổi cũng được gọi là các bơm). Một vài trong số đó, tương tự như Na+/K+ATPase, tạo ra các luồng chuyển dời của các điện tích, số còn lại thì không. Các quá trình này được gọi là các quá trình vận chuyện có tính điện hoặc phi điện.

Việc ghép đôi giữa quá trình thủy phân ATP và quá trình vận chuyển ít nhiều tuân theo phản ứng hoá học nghiêm ngặt mà trong đó số lượng các phân tử hòa tan được vận chuyển khi một phân tử ATP được thủy phân hóa. Ví dụ, 3 ion Na+ đi ra khỏi tế bào và 2 ion KNa+ đi vào trong tế bào mỗi lần ATP thủy phân, xét trong quá trình trao đổi Na+/K+.

Các ATPase truyền màng tạo ra năng lượng thế hóa của ATP để chúng thực hiện các công cơ học: chúng vận chuyển các chất tan theo hướng ngược với hướng chuyển động bình thường theo quy luật nhiệt động lực học của chúng, từ bên ngoài màng tế bào nơi có nồng độ thấp tới bên trong màng tế bào nơi có nồng độ cao. Quá trình này được gọi là quá trình vận chuyển tích cực.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**ATPase** là một lớp trong số các enzyme mà nó thực hiện quá trình xúc tác quá trình phân tách ATP thành ADP và giải phóng phosphor tự do. Phản ứng phân tách này giải
Focus Factor – Nhãn hiệu hàng đầu của Mỹvề chăm sóc sức khỏe cho bộ não, giúptập trung và tăng cường trí nhớ hiệu quả, cải thiện tối đa chức năng của bộ nãosau những
**ATP synthase** () là một cấu trúc enzyme được tìm thấy trong vi khuẩn và ti thể hay lục lạp của các sinh vật nhân thực. Cấu trúc này có khả năng tổng hợp adenosine
**Creatin-kinase** (CK), còn gọi là **Creatin phosphokinase** (CPK) hoặc đôi khi được gọi không chính xác là **creatinin kinase**) là một enzym (số EC: [http://enzyme.expasy.org/EC/2.7.3.2 2.7.3.2]). CK xúc tác cho sự chuyển hóa creatin và
nhỏ|360x360px|Giá trị điện thế màng _v (t)_ đơn vị milivôn (mV) theo mô hình Hodgkin–Huxley, biểu đồ biểu diễn sự chuyển đổi từ trạng thái tĩnh (điện thế nghỉ) sang trạng thái động (điện thế
**ATP** là phân tử mang năng lượng, có chức năng vận chuyển năng lượng đến các nơi cần thiết để tế bào sử dụng. Chỉ có thông qua ATP, tế bào mới sử dụng được
nhỏ|_[[Khổ qua_ (Momordica charantia), một loại dây leo]] nhỏ|[[tua cuốn]] **Dây leo** là bất kỳ loại thực vật nào có thói quen sinh trưởng như thân cây kéo dài hoặc leo bám vào một vật
**RecBCD** là tên thường gọi một phức hợp enzym đa chức năng phát hiện ở trực khuẩn _E.coli_ có khả năng sửa chữa DNA trong quá trình tái tổ hợp tương đồng của trực khuẩn
**Sputnik virophage** (từ cпутник Nga "vệ tinh", "Latin vi rút " và Hy Lạp φάγειν phagein "ăn") là một tác nhân phụ sinh sản trong các tế bào amip đã bị nhiễm một loại virus
**Jens Christian Skou** (8 tháng 10 năm 1918 - 28 tháng 5 năm 2018) là một nhà sinh lý học người Đan Mạch. Nhờ khám phá enzyme vận chuyển, bơm ion Na+,K+-ATPase mà ông được
**Tăng kali máu** là tăng nồng độ ion kali trong máu (trên 5,0 mmol/l). Nồng độ kali tăng quá cao trong máu được xem là một cấp cứu y khoa do nguy cơ gây rối loạn
**Hiệu ứng Bowditch** là một hiện tượng hiếm gặp của cơ thể theo đó sức căng của cơ tim tăng lên cùng với sự gia tăng của nhịp tim được gọi là hiện tượng Treppe,
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Sodium-potassium_pump_and_diffusion.png|thế=|nhỏ|273x273px|Bơm [[Sodium-potassium pump|-ATPase, cũng như ảnh hưởng của khuếch tán của các ion liên quan, là các cơ chế chính để điện thế nghỉ trên các màng tế bào động vật.]] **Điện thế nghỉ** là
**Kali** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _kalium_, danh pháp IUPAC: _potassium_) là nguyên tố hoá học ký hiệu **K**, số thứ tự 19 trong bảng tuần hoàn. Ngoài những tên đã nêu, Kali còn
thumb|300 px|myosin HC (fragment) dimer, Dictyostelium discoideum. **Phân tử myosin** là... ## Cấu trúc Mỗi phân tử gồm 6 chuỗi polypeptid, hai chuỗi nặng và bốn chuỗi nhẹ. Hai chuỗi nặng xoắn với nhau tạo
**Glycozid tim** chỉ các steroid có hoạt tính ở tim, chia sẻ cấu trúc vòng aglycon và có tác động tăng co sợi cơ và ảnh hưởng điện sinh lý. ## Nguồn gốc Các glycozid
**Digitoxin** là một glicozit tim chiết xuất từ cây mao địa hoàng (_Digitalis_ spp.). Nó được sử dụng rộng rãi trong điều trị các tình trạng tim khác nhau, và có hai tác động riêng
**Hệ keo**, còn gọi là **hệ phân tán keo**, là một hệ thống có hai thể của vật chất, một dạng hỗn hợp ở giữa _hỗn hợp đồng nhất_ và _hỗn hợp không đồng nhất_.
**Adenosine diphosphat**, viết tắt là **ADP**, là một nucleotide. Nó là một ester của pyrophosphoric acid với nucleoside adenosine. ADP bao gồm các nhóm pyrophosphate, ribose đường pentose và nucleobase adenine. ADP là sản phẩm
phải|khung|Insulin là một [[hormone peptide chứa hai chuỗi liên kết chéo bởi các cầu nối disulfide.]] **Insulin** (, từ Latin _insula,_ nghĩa đen: 'đảo') là một hormone peptide được sản xuất bởi các tế bào
**Mùi tây,** còn gọi là **ngò tây (parsley)** là các loài thực vật thuộc chi **_Petroselinum_**, trong đó được biết đến nhiều nhất là _P. crispum_ (mùi tây thường), _P. neapolitanum_ (mùi tây lá quăn),
nhỏ|upright=1.5|phải|[[Lentiviral delivery of designed shRNA's and the mechanism of RNA interference in mammalian cells.]] Trong tế bào có nhiều loại RNA khác nhau, mỗi loại đảm nhận một chức năng sinh học riêng biệt. tRNA
**Hartmut Michel** (sinh 18 tháng 7 năm 1948) là nhà hóa sinh người Đức đã đoạt giải Nobel Hóa học năm 1988, chung với Johann Deisenhofer và Robert Huber. ## Tiểu sử Ông sinh tại
thế=A sleeping girl|nhỏ| _Cô Gái Đang Ngủ_, [[Domenico Fetti, năm 1615|300x300px]] **Ngủ** là trạng thái giảm hoạt động tinh thần và thể chất, trong đó ý thức bị thay đổi, hoạt động của các giác
nhỏ|288x288px|Hình ảnh vị trí của tuyến cận giáp (màu xanh) nhỏ|[[Tuyến giáp (_Thyroid_) và tuyến cận giáp (_parathyroid_)]] **I. Đặc điểm cấu tạo:** - Số lượng: 4 tuyến - Vị trí: nằm ngay sau tuyến
**Paul Delos Boyer** (31 tháng 7 năm 1918 – 2 tháng 6 năm 2018) là nhà hóa học người Mỹ. Ông đoạt Giải Nobel Hóa học năm 1997 cùng với John E. Walker nhờ công
**Niên biểu hóa học** liệt kê những công trình, khám phá, ý tưởng, phát minh và thí nghiệm quan trọng đã thay đổi mạnh mẽ vốn hiểu biết của nhân loại về một môn khoa
**Dexlansoprazole**, được bán dưới tên thương mại **Dexilant** và các thương hiệu khác, là một loại thuốc làm giảm axit dạ dày. Nó được sử dụng để điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực

**Vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae** còn được gọi là **Gonococcus** (hiếm có), hoặc **Gonococci** (đa phần) là một loài vi khuẩn Gram âm Diplococci được phân lập bởi Albert Neisser vào năm 1879. Nó
**Paraxanthin**, hoặc 1,7-dimethylxanthine, là một dẫn xuất di-methyl của xanthine, đồng phân của theobromin và theophyllin, có cấu trúc liên quan đến caffeine. Giống như caffein, paraxanthin là một chất kích thích hệ thống thần
**Rabeprazole**, được bán dưới tên **Pariet** trong số những loại khác, là một loại thuốc làm giảm axit dạ dày. Nó được sử dụng để điều trị bệnh loét dạ dày, bệnh trào ngược dạ
**Lansoprazole**, được bán dưới tên thương hiệu **Prevacid** và các thương hiệu khác, là một loại thuốc làm giảm axit dạ dày. Nó được sử dụng để điều trị bệnh loét dạ dày, bệnh trào
nhỏ|380x380px|Cấu trúc, và cấu trúc dự đoán của systemin, HypSy và AtPep **Systemin **là một nội tiết tố peptit ở thực vật được phát triển trong quá trình phản ứng với vết thương ở họ
Trong sinh học tế bào, sinh học phân tử và những lĩnh vực liên quan, thuật ngữ **nội bào** (tiếng Anh: _intracellular_) có nghĩa "bên trong tế bào". Từ này trái nghĩa với ngoại bào
**Xanh methylene**, còn được gọi là **methylthioninium chloride**, là một loại thuốc chữa bệnh kiêm thuốc nhuộm. Nó nằm trong Danh sách thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, loại thuốc hiệu
**Gastrin** là một hormone peptide kích thích tiết acid dạ dày (HCl) bởi các tế bào đỉnh của dạ dày và hỗ trợ trong nhu động dạ dày. Hormone này được giải phóng bởi các
**Triiodothyronine**, hay còn được gọi là **T3**, là một hormone tuyến giáp. Nó ảnh hưởng đến hầu như mọi quá trình sinh lý trong cơ thể, bao gồm sinh trưởng và phát triển, sự trao
thumb|nhỏ|Hình 1: helicase tác động chính vào liên kết hydro (vạch ngang màu đỏ), góp phần tháo xoắn và tách hai đoạn mạch. **Helicase** là enzym dãn xoắn và tách mạch kép của acid nucleic
nhỏ|Hình 1: Các thành phần chính của GTF (màu hồng), chuỗi xoắn kép màu xanh là gen. **Yếu tố phiên mã chung** là tập hợp các phân tử giúp enzym RNA polymerase tiến hành phiên
nhỏ|Hình 1: Sơ đồ tóm tắt tổng hợp mRNA ở nhân thực. Một [[lô-cut gen ở nhiễm sắc thể (màu vàng) là một đoạn DNA gồm nhiều đoạn mã hoá (intrôn)]] **Phiên mã nhân thực**
phải|nhỏ|343x343px| Sự thay đổi toàn cầu về pH đất. **Đỏ** = đất chua. **Vàng** = đất trung tính. **Màu xanh** = đất kiềm. **Đen** = không có dữ liệu. **Độ pH của
**_Digitalis_** ( hoặc ) là một chi chứa khoảng 20-30 loài của cây thân thảo lâu năm, cây bụi và cây hai năm, trong tiếng Việt thường được gọi đối với 2 loài du nhập