✨Yên Sơn quân

Yên Sơn quân

Yên Sơn quân (chữ Hán: 燕山君; Hangul: 연산군; 23 tháng 11, 1476 – 20 tháng 11, 1506), là vị vua thứ 10 của nhà Triều Tiên, trị vì từ năm 1494 đến khi bị lật đổ vào năm 1506.

Trong lịch sử Hàn Quốc, ông được xem là vị bạo chúa khét tiếng nhất. Ông được biết đến với hai cuộc thanh trừng đẫm máu nhất nhì lịch sử, gọi là Mậu Ngọ sĩ họa (戊午士禍) và Giáp Tý sĩ họa (甲子士禍). Nguyên nhân chủ yếu là chuyện mẹ ông, Doãn Vương phi, bị các đại thần cùng hậu cung của cha ông Triều Tiên Thành Tông ép phế truất và bị bức tử. Chính vì vậy những cuộc thanh trừng này là nhân danh người mẹ đã mất của ông. Tiếp theo đó, ông xử tử 2 vị hậu cung của vua cha là Trịnh quý nhân và Nghiêm quý nhân, buông lời lẽ hỗn xược với tổ mẫu là Nhân Tuý Đại vương đại phi khiến bà qua đời không lâu sau đó.

Cuối cùng, Triều Tiên Trung Tông được các đại thần hậu thuẫn, tiến hành Trung Tông phản chính, lật đổ Yên Sơn quân sau 12 năm trị vì.

Thân thế

Ông vốn húy là Lý Long (李㦕; 이융), có ấu danh Vô Tác Kim (無作金). Ông là con trai trưởng của Triều Tiên Thành Tông, mẹ là Phế phi họ Doãn, vị Vương hậu bị phế truất đầu tiên trong lịch sử Triều Tiên.

Phế phi Doãn thị mẹ của Yên Sơn quân từng là một Hậu cung, Tòng nhị phẩm Thục nghi cho đến khi Trung điện, chính thất của nhà vua là Cung Huệ Vương hậu qua đời mà không có con trai, Thành Tông buộc phải lập người vợ thứ hai. Năm 1476, Vương phi Doãn thị được chọn nhờ sắc đẹp và sau đó vài tháng đã sinh con trai đầu - Vương tử Lý Long, sau này là Yên Sơn quân. Vương phi mới tỏ ra ghen ghét với các Hậu cung khác của Thành Tông nên đã đầu độc một người.

Năm 1479, Vương phi Doãn thị vô tình gây ra vết sẹo trên mặt Thành Tông. Mặc dù nhà vua cố gắng che giấu vết thương nhưng mẹ ông là Nhân Túy Vương đại phi vẫn phát hiện được và ra lệnh lưu đày Vương phi Doãn thị. Sau nhiều nỗ lực để phục hồi lại địa vị cho Phế phi Doãn thị bất thành, các đại thần cùng Chúa thượng và vương thất quyết định ban độc dược xử tử bà, đó là năm 1482. Yên Sơn quân khi mẹ mất chỉ mới 6 tuổi, do mẹ kế là Trinh Hiển Vương hậu nuôi dưỡng.

Năm 1483, tuy mẹ là Doãn phi bị phế, nhưng thân phận đích trưởng của ông vẫn không đổi, nên Thành Tông đã tấn phong Lý Long làm Vương thế tử, khi ấy ông vừa 7 tuổi.

Trị vì

Đã có hai cuộc thanh trừng nho sĩ dưới triều đại của Yên Sơn quân, thiết lập lên một chu trình báo thù kéo dài trong năm mươi năm.

Năm 1494, ngày 20 tháng 1, Yên Sơn quân trở thành Vương của Triều Tiên. Ban đầu, ông được đánh giá là người anh minh, quan tâm và phát triển quân đội cũng như có rất nhiều hành động bảo vệ người nghèo. Chuyện bắt đầu khi ông có hành động điên rồ giết chết một trong những cận thần của ông thuở đầu khi làm vua. Bản thân ông cũng không biết bất cứ một chuyện gì về cái chết của mẹ mình. Nhưng một số đại thần bị thất sủng như Nhậm Sĩ Hồng (任士洪) và Liễu Tử Quang (柳子光) đã cho ông biết sự thật. Yên Sơn quân tức giận và bắt giữ nhiều đại thần có liên quan. Tất cả đều bị sát hại sau đó, sự kiện này xảy ra vào năm 1498 và được gọi là Mậu Ngọ sĩ họa (무오사화; 戊午士禍) hay Cuộc thanh trừng lần thứ nhất.

Ngày 20 tháng 3 năm 1504, trong cơn cuồng loạn ông ra lệnh đánh đập, hành hạ cho đến chết hai vị Quý nhân Trịnh thị và Quý nhân Nghiêm thị đều là hậu cung nội mệnh phụ của tiên vương vì cho rằng họ có âm mưu hãm hại khiến mẫu thân của ông bị truất phế vương vị, đồng thời buông lời đại bất kính miệt thị Nhân Tuý Đại vương đại phi (tức nội tổ mẫu của ông) cùng Từ Thuận Đại phi (tức Trinh Hiển vương hậu, đích kế mẫu của ông) vì cho rằng hai vị trên có liên quan đến việc phế truất và ban chết mẫu thân của ông, khiến Đại vương đại phi Nhân Tuý vì uất ức mà sinh bệnh qua đời không lâu sau đó.

Cũng trong năm đó ông xử tử rất nhiều học giả Nho giáo trước đây đã tấu lên vua Thành Tông để phế truất mẹ mình, và đào mộ của Hàn Minh Quái để chặt đầu tử thi; được lịch sử gọi là Giáp Tý sĩ họa (갑자사화, 甲子士禍) hay Cuộc thanh trừng lần thứ hai.

Phản chính và bị phế

Sau vụ thảm sát này, nhiều dân thường chế nhạo và xúc phạm nhà vua với các biểu ngữ được viết bằng Hangul. Điều này càng làm cho Yên Sơn quân tức giận hơn. Ông cấm sử dụng Hangul, đóng cửa Thành quân Quán (성균관, 成均館, Seonggungwan) - trường đại học quốc gia. Ông còn ra lệnh người dân trên toàn bán đảo Triều Tiên phải tiến cống các cô gái trẻ và ngựa để phục vụ cho nhu cầu giải trí của mình. Nhiều người sợ cách cai trị chuyên chế của Yên Sơn quân, tương phản hoàn toàn với sự tự do của thời đại vua cha Thành Tông.

Năm 1506, một nhóm các quan đại thần, dẫn đầu là Phác Nguyên Tông (朴元宗), Thành Hi Nhan (成希颜), Liễu Thuận Đinh (柳顺汀) và sự hậu thuẫn của Từ Thuận Đại phi đã vạch ra âm mưu chống lại Yên Sơn quân. Ngày 2 tháng 9 năm đó, họ tiến hành cuộc binh biến phế truất ông và lập Tấn Thành Đại quân, người em cùng cha khác mẹ của Yên Sơn quân lên ngôi vua, tức Triều Tiên Trung Tông. Sự kiện này được gọi là Trung Tông phản chính (중종반정; 中宗反正).

Ông bị giáng xuống làm Vương tử và bị lưu đày ở Giang Hoa đảo. Ông qua đời vào ngày 20 tháng 11 cùng năm đó mà không có miếu hiệu và thụy hiệu.

Gia đình

  • Cha: Triều Tiên Thành Tông Lý Huyện.
  • Mẹ: Phế phi Doãn thị (廢妃尹氏; 폐비윤씨), người Hàm An. Khi Yên Sơn quân tính hành cuộc thanh trừng nhân sĩ năm 1504, ông đã truy phong mẹ mình làm Tề Hiến Vương hậu (齊獻王后). Về sau phong vị này bị phế trừ đi.
  • Vương hậu: Phế phi Thận thị (廢妃慎氏, 1472-1537), con gái của Ký Xương Phủ viện quân Thận Thừa Thiện (慎承善) và Trung Mâu Huyện chúa Lý thị (中牟縣主李氏), là con gái Lâm Doanh Đại quân Lý Cầu, con trai thứ tư của Triều Tiên Thế Tông. Bà là cô ruột của Đoan Kính Vương hậu.
  • Hậu cung:

    Thục nghi Lý Trinh Y (李貞伊), người Dương Thành, con gái Lý Củng (李拱), xuất thân con vợ lẽ. Có ngươi cùng họ là Phán nghĩa cấm phủ sự Lý Tôn (李蓀), anh trai là Lý Xương Thọ (李稱壽).

    Thục nghi họ Doãn (淑儀尹氏), người Hải Bình, con gái Doãn Huyên (尹萱) và Diên An Toàn thị (延安金氏). Nhập cung năm thứ 7 đời Yên Sơn quân, anh trai Doãn Ân Phụ (尹殷輔) làm Lãnh nghị chính thời Trung Tông.

    Thục nghi họ Quách (淑儀權氏), người Huyền Phong, con gái Quách Lâm (郭璘) và An Đông Quyền thị (安東權氏). Từ thời Thành Tông đã vào hầu Yên Sơn quân khi ấy đang là Thế tử, chức vị Lương đệ. Sau khi Yên Sơn quân bị phế, bà xuất gia làm ni sư.

    Thục nghi họ Quyền (淑儀權氏), người An Đông, con gái Quyền Linh và Trung Châu Phác thị (忠州朴氏).

    Thục nghi họ Mẫn (淑儀閔氏), người Li Hưng, con gái Mẫn Hiếu Tôn (閔孝孫) và Pha Bình Doãn thị (坡平尹氏).

    Thục dung Trương Lục Thủy (張綠水), xuất thân là ca kỹ, sau được Yên Sơn quân sủng ái, sách phong Thục viên, sau thăng Thục dung, thuộc hàng Tam phẩm. Sau khi Yên Sơn quân bị phế truất, bà bị phế truất và xử tử.

    Thục dung Điền Phi (田非), sau khi Yên Sơn quân bị phế truất, bà bị phế truất và xử tử.

    Thục dung họ Triệu (淑容趙氏), người Hán Dương, cha là Triệu Vĩ (赵玮).

    Thục viên Thôi Bảo Phi (崔寶非).

    Thục viên Kim Quý Phi (金貴非), sau khi Yên Sơn quân bị phế truất, bà bị phế truất và xử tử.

    Thục hoa họ Kim [숙화 김씨, ?-1506], sau khi Yên Sơn quân bị phế truất, bà bị phế truất và xử tử.

    Hậu cung Trịnh Kim (鄭今).

    Lệ viên họ An [여원 안씨]; nguyên là Lệ nhân, sau khi mất truy tặng Lệ viên.

  • Vương tử:

    Nguyên tử, mẹ là Phế Vương phi họ Thận, chết yểu năm 1494.

    Phế Thế tử [廢世子; 1497 - 1506]; mẹ là Phế Vương phi họ Thận.

    Xương Ninh Đại quân Lý Thành [昌寧大君李誠; ? - 1506]; mẹ là Phế Vương phi họ Thận.

    Dương Bình quân Lý Nhân [陽平君李仁; 1498 - 1506], mẹ là Thục nghi họ Lý.

    Đại quân Lý Lân Thọ [李麟壽], mẹ là Phế Vương phi họ Thận.

    Vương tử Lý Đôn Thọ [李敦壽], mẹ là Thục nghi họ Lý.

    Đại quân Lý Nhân Thọ [李仁壽], mẹ là Phế Vương phi họ Thận.

    Đại quân Lý Thông Thọ [李聰壽], mẹ là Phế Vương phi họ Thận.

    Vương tử Lý Vinh Thọ [李榮壽], mẹ không rõ.

  • Vương nữ:

    Phế Huy Thận công chúa (廢徽慎公主), tên Lý Thọ Ức (李壽億), mẹ là Phế Vương phi họ Thận. Lấy Cụ Văn Cảnh (具文璟). Sau khi Trung Tông phản chính, bị phế làm thứ nhân.

    Vương nữ Lý Phúc Ức (李福億), mẹ không rõ.

    Vương nữ Lý Phúc Hợp (李福合), mẹ không rõ.

    Ông chúa Lý Linh Thọ (李靈壽), lại có tên Ninh Thọ (寧壽), mẹ là Thục dung Trương Lục Thủy. Lấy Quyền Nhàn (權鷴).

    Ông chúa Lý Hàm Kim (咸今), mẹ là Kim Nội nhân.

Văn hóa đại chúng

  • Bộ phim truyền hình "người phụ nữ của thế giới" (nhân vật chính là bà vợ ba của người em và cô em dâu thứ), cuộc binh biến lật đổ Yên Sơn quân được miêu tả ngay trong những cảnh quay đầu tiên ở tập một. Trong phim, ông là một người thất thường và điên loạn, hay sợ hãi và thỉnh thoảng còn bị ngã xuống sàn.
  • Ở phim Nàng Dae Jang-geum, ông được mô tả là vị bạo chúa Hàn Quốc từng có. Nội dung của tập một đã cho thấy các đại thần của vua Thành Tông đang đầu độc phế hậu Doãn thị trong lúc ông vẫn còn là vương tử. Sau khi biết sự thật về cái chết của mẹ mình, ông đã ra lệnh cho điều tra dẫn đến hai cuộc thanh trừng. Ông bị phế truất khi nổi loạn xảy ra. Tấn Thành Đại quân, người em trai của ông mà sau này là vua Trung Tông đã lên làm vua thay ông nhờ cuộc biến loạn.
  • Ông là nhân vật chính trong phim nối tiếng năm 2005 "Nhà vua và chàng hề", đã cho ta thấy một cái nhìn mới về Yên Sơn quân (là một ông vua đa cảm, nhu cầu dục vọng bị điều khiển bởi một anh hề đồng tính) và những câu chuyện của phế hậu Doãn thị (người đã được miêu tả một cách khác nhau, cùng với hai người thiếp do vương thái hậu Insu và vua Duệ Tông lập nên).
  • Ông cũng được miêu tả trong những phần cuối của bộ phim truyền hình năm 2008 "Đức vua và tôi".
  • Trong bộ phim "Chốn hậu cung", ở ngay tập đầu của phim cũng quay cảnh Cuộc binh biến lật đổ Yên Sơn quân, dẫn tới ngôi vị đã được trao cho người em trai cùng cha khác mẹ với ông - vua Jung Jong và cuộc chiến tàn khốc trong chốn hậu cung đã bắt đầu nổ ra
  • Nhân vật Yeon San Gun trong bộ phim "Nhân Túy đại phi" qua diễn xuất của diễn viên Jin Tae Hyun
  • Nhân vật Lee Young trong phim "Vương hậu bảy ngày" qua diễn xuất của diễn viên Lee Dong Geun
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Yên Sơn quân** (chữ Hán: 燕山君; Hangul: 연산군; 23 tháng 11, 1476 – 20 tháng 11, 1506), là vị vua thứ 10 của nhà Triều Tiên, trị vì từ năm 1494 đến khi bị lật
**Yên Sơn** là một xã xã thuộc tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam. Xã được thành lập ngày 1 tháng 7 năm 2025 trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy
TINH BỘT NGHỆ ĐỎ YÊN SƠN ĐƯỢC SẢN XUẤT TỪ CỦ NGHỆ NẾP GIÀ TRỒNG TẠI VÙNG ĐẤT TAM ĐIỆP TỈNH NINH BÌNH. * ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ HIỆN ĐẠI. *TIÊU CHUẨN ĐÃ ĐƯỢC KIỂM
**Thủy điện Yên Sơn** là thủy điện xây dựng trên dòng sông Gâm tại vùng đất xã Quý Quân, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam. ## Quá trình xây dựng Thủy điện Yên
**Núi Yên** hay **Yên Sơn** là dãy núi ở Trung Quốc. Núi này nằm ở bắc bộ cao nguyên tỉnh Lào Cai, chạy từ thung lũng Triều Bạch Hà đến Sơn Hải Quan. Dãy núi
**Thiết Đông** (chữ Hán giản thể: 铁东区, âm Hán Việt: _Thiết Đông khu_) là một quận của địa cấp thị An Sơn, tỉnh Liêu Ninh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Quận Thiết Đông nằm
**Yên** (Phồn thể: 燕國; Giản thể: 燕国) là một quốc gia chư hầu ở phía bắc của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc, tồn tại từ thời kỳ đầu của Tây Chu qua Xuân
Phong cảnh cố đô nhìn từ núi Mã Yên Cửa Đông vào [[đền Vua Đinh Tiên Hoàng]] **Quần thể di tích Cố đô Hoa Lư** là hệ thống các di tích về kinh đô Hoa
**Hành chính Việt Nam thời Tây Sơn** ánh bộ máy cai trị từ trung ương tới địa phương của nhà Tây Sơn từ năm 1778 đến năm 1802, không chỉ giới hạn trong phạm vi
**Hưng Yên** là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, nằm ở miền Bắc Việt Nam, với trung tâm hành chính cách thủ đô Hà Nội khoảng hơn 55 km về phía Đông Nam.
**Nhà Tây Sơn** (chữ Nôm: 家西山, chữ Hán: 西山朝 / **Tây Sơn triều**) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam tồn tại từ năm 1778 đến năm 1802, được thành lập
**Yên Phong** là một huyện nằm ở phía tây bắc tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Yên Phong nằm ở phía tây của tỉnh Bắc Ninh, huyện lỵ của huyện là thị
**Trương Yên** (chữ Hán: 張燕) phiên âm (Zhang Yan) là tướng khởi nghĩa Khăn Vàng cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Hoạt động ở Hắc Sơn Trương Yên vốn có tên
**Không quân nhân dân Việt Nam** (**KQNDVN**), được gọi đơn giản là **Không quân Việt Nam** (**KQVN**) hay **Không quân Nhân dân**, là một bộ phận của Quân chủng Phòng không – Không quân, trực
**Sơn Đông** () là một tỉnh ven biển phía đông Trung Quốc. Năm 2018, Sơn Đông là tỉnh đông thứ hai về số dân, đứng thứ ba về kinh tế Trung Quốc với 100,4 triệu
**Lịch sử Phú Yên** kéo dài hơn 500 năm, kể từ cuộc Nam chinh của vua Lê Thánh Tông. ## Từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII ### Giai đoạn tranh chấp Năm 1471,
**Trận Vĩnh Yên** là một trận đánh quan trọng của Chiến dịch Trần Hưng Đạo diễn ra từ 13 tháng 1 đến 17 tháng 1 năm 1951. Đây là trận đánh có quy mô cấp
**Lê Văn Hưng** (chữ Hán:黎文興, ?-1794?) là một danh tướng của nhà Tây Sơn. Ông được tôn xưng là một trong Tây Sơn thất hổ tướng. Xuất thân trong một gia đình giàu có, buôn
**Từ Sơn** là một thành phố cũ nằm ở cửa ngõ phía tây của tỉnh Bắc Ninh, là đô thị vệ tinh của thủ đô Hà Nội và là một trong hai trung tâm kinh
**12 sứ quân** là những vị thủ lĩnh chiếm giữ các vùng lãnh thổ để hình thành lên thời kỳ loạn 12 sứ quân trong lịch sử Việt Nam. Tên tuổi của họ được chép
**Yên Bái** là một tỉnh cũ thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Hà Giang và tỉnh Lào Cai, phía nam giáp tỉnh Sơn La, phía đông giáp tỉnh
**Sơn La** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp các tỉnh Yên Bái và Lai Châu, phía nam giáp tỉnh Thanh Hóa và các tỉnh Luang Prabang,
**Sơn La** là một tỉnh miền núi, vùng cao, nằm ở vùng Tây Bắc Việt Nam. Theo dữ liệu Sáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025, Sơn La có diện tích: 14.109 km², xếp thứ
**Phân cấp hành chính thời quân chủ Việt Nam** được tính từ khi Việt Nam giành được độc lập sau thời kỳ bắc thuộc đến khi người Pháp xâm lược và chiếm đóng hoàn toàn
**Bảo Yên** là một huyện thuộc tỉnh Lào Cai, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Bảo Yên nằm ở phía đông nam của tỉnh Lào Cai, nằm cách thành phố Lào Cai khoảng 75 km về
**Yên Bình** trước đây là một huyện thuộc tỉnh Yên Bái cũ, Việt Nam. Từ 01/07/2025, huyện chính thức kết thúc hoạt động và được tổ chức thành các xã theo mô hình chính quyền
**Lạng Sơn** là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. ## Trước năm 1858 ## Sau năm 1945 Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945, bỏ cấp phủ, gọi chung là huyện. Tổ
**Yên Dũng** là một huyện cũ thuộc tỉnh Bắc Giang, Việt Nam. Huyện Yên Dũng được sáp nhập vào thành phố Bắc Giang vào ngày 1 tháng 1 năm 2025. ## Địa lý Trước khi
**Khởi nghĩa Lam Sơn** là một cuộc khởi nghĩa trong lịch sử Việt Nam do Lê Lợi lãnh đạo nhằm chống lại sự cai trị của nhà Minh, bắt đầu từ đầu năm 1418 và
**Yên Trang công** (chữ Hán: 燕莊公; trị vì: 690 TCN-658 TCN), là vị vua thứ 18 của nước Yên - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông là con của Yên Hoàn
**Sơn Tây** (, ; bính âm bưu chính: _Shansi_) là một tỉnh ở phía bắc của Trung Quốc. Năm 2018, Sơn Tây là tỉnh đứng thứ mười tám về số dân, đứng thứ hai mươi
**Quân đội nhà Nguyễn** (chữ Hán: 軍次 / **Quân thứ**) là tên gọi các lực lượng vũ trang chính quy của triều Nguyễn từ thời điểm lập quốc cho đến đời vua Tự Đức. Sau
**Chiến tranh Tây Sơn-Trịnh** là cuộc nội chiến cuối thế kỷ 18 trong lịch sử Việt Nam giữa chính quyền chúa Trịnh và chính quyền nhà Tây Sơn của Nguyễn Nhạc. Cuộc chiến diễn ra
**Nhà Nam Yên** (398 – 410) là nhà nước trong thời Ngũ Hồ Thập lục quốc do Mộ Dung Đức chiếm đông Sơn Đông thành lập nhà Nam Yên. ## Lịch sử Hiếu Vũ Đế
**An Sơn** hay **Yên Sơn** (; nghĩa là 'núi yên ngựa') là một địa cấp thị ở tỉnh Liêu Ninh, Trung Quốc. Dân số: 3,6 triệu người. ## Vị trí Yên Sơn nằm ở trung
**Yên Đài** () là một địa cấp thị thuộc tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc. Thành phố nằm bên bờ Nam biển Bột Hải và bờ Đông của vịnh Bột Hải. Yên Đài giáp các thành
**Quang Hải Quân** (Hangul: 광해군, chữ Hán: 光海君, bính âm: _Kwanghaegun_; 4 tháng 6, 1575 - 7 tháng 8, 1641), tên thật là **Lý Hồn** (Hangul: 이혼, chữ Hán: 李琿, bính âm: Li Hon), là
**Quân đội Tây Sơn** là tổ chức vũ trang của Nhà Tây Sơn, xuất phát từ lực lượng nghĩa quân của phong trào nông dân từ năm 1771 cho đến ngày sụp đổ năm 1802.
**Quế Sơn** 桂山 là một huyện thuộc tỉnh Quảng Nam, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Quế Sơn cách thành phố Đà Nẵng 40 km về phía tây nam và cách thành phố Tam Kỳ 30 km
**Mã An Sơn** hay **Mã Yên Sơn** (chữ Hán giản thể: 马鞍山市, bính âm: Mǎ'ānshān Shì, Hán Việt: Mã An Sơn thị) là một địa cấp thị của tỉnh An Huy, Cộng hòa Nhân dân
**Làng Đông Sơn** là một địa danh trở nên nổi tiếng vào giữa thập niên 1920 khi những di chỉ khảo cổ của nền văn hóa Đông Sơn lần đầu tiên được phát hiện tại
**Trung Sơn Hoàn công** (chữ Hán: 中山桓公, trị vì 388 TCN - 350 TCN) là thụy hiệu của vị quân chủ thứ ba của nước Trung Sơn thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
**Nông nghiệp Đại Việt thời Tây Sơn** phản ánh chính sách và kết quả hoạt động nông nghiệp nước Đại Việt từ năm 1778 đến năm 1802, không giới hạn trong phạm vi lãnh thổ
**Lịch sử quân sự Việt Nam** hay **Quân sử Việt Nam** là quá trình hình thành và phát triển các hoạt động quân sự trong suốt chiều dài lịch sử của Việt Nam, bắt đầu
**Thiên Sơn** (chữ Hán giản thể: 千山区, âm Hán Việt: _Thiên Sơn khu_) là một quận của địa cấp thị An Sơn, tỉnh Liêu Ninh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Quận Lập An có
**Lữ đoàn 125 Hải quân** là một đơn vị vận tải biển chủ lực của Hải quân Nhân dân Việt Nam, tiền thân là **Đoàn 759**. ## Lịch sử hình thành * Ngày 23 tháng
nhỏ|Cổng vào vườn quốc gia Mã An Sơn gần đường Mã An Sơn Thôn. nhỏ|Làng Thượng Mã An Sơn **Làng Mã An Sơn** (; ) hay **Mã Yên Sơn** là một ngôi làng khai thác
**Xung đột giành quyền kiểm soát tại Quần đảo Trường Sa 1988**, hay còn gọi là **Hải chiến Trường Sa** hoặc **Xung đột Trường Sa** là sự kiện xung đột tại khu vực quần đảo
**Sư đoàn 346**, bí danh **Đoàn Lam Sơn** là một sư đoàn bộ binh thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Lịch sử Theo Quyết định số 29/QĐ-TM của Bộ Tổng Tham mưu Quân
**Cục Quản lý Khám, chữa bệnh** (tiếng Anh: _Department of Medical Service Administration_) là cơ quan trực thuộc Bộ Y tế, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế trong quản lý