✨Wakizashi

Wakizashi

thumb|Một Daito (trên) và wakizashi (dưới) ở dạng các cặp [[Daisho|daishō, thể hiện sự khác nhau về kích cỡ.]]

, nghĩa là "[gươm] đeo vào hông", là loại guơm truyền thống của Nhật Bản (nihontō, 日本刀, にほんとう) được dùng bởi tầng lớp samurai thời kì phong kiến.

Miêu tả

Wakizashi có lưỡi dài khoảng 30 đến 60 cm, những thanh wakizashi có độ dài gần bằng katana được gọi là o-wakizashi và thanh có độ dài gần với "tantō" được gọi là ko-wakizashi. Wakizashi được đeo cùng với katana là một dấu hiệu chính thức cho thấy người đeo nó là một samurai hoặc một kiếm sĩ thời kì phong kiến Nhật Bản. Khi được đeo cùng nhau chúng được gọi là daishō, nghĩa là cặp to-lớn (đại-tiểu). Katana là thanh lớn, dài và Wakizashi là thanh đi kèm của nó. Wakizashi là thanh kiếm hỗ trợ cho katana nhưng không phải chỉ là một phiên bản nhỏ của katana, chúng có thể được rèn đúc khác nhau và có mục đích, cách phối hợp khác nhau.

Lịch sử và sử dụng

Wakizashi được dùng vào khoảng thế kỉ 15 hoặc 16. Wakizashi được dùng như một thanh kiếm để đỡ hoặc hỗ trợ; và đôi khi để thực hiện seppuku. Wakizashi là một trong số nhiều loại kiếm ngắn được samurai sử dụng, bao gồm yoroi tōshi, chisa-katanatantō. Ban đầu, khái niệm wakizashi không được sử dụng để xác định loại kiếm có một chiều dài phần lưỡi cụ thể nào cả và chỉ là một từ rút gọn của "wakizashi no katana" (kiếm đeo bên hông); khái niệm này được sử dụng cho kiếm với mọi kích cỡ. Mãi cho đến năm 1638 trong thời Edo, khi những người cai trị Nhật Bản cố gắng chỉnh đốn lại các loại kiếm và những nhóm xã hội nào được phép mang chúng, thì độ dài của katana và wakizashi mới được chính thức xác lập.

Trong quyển "Kiếm Nhật", Kanzan Satō viết rằng có vẻ như không có yêu cầu đặc biệt nào cho wakizashi và cho rằng wakizashi có thể đã phổ biến hơn tantō vì chúng thích hợp để chiến đấu trong nhà hơn. Ông cũng đề cập đến phong tục để katana lại ở ngoài cửa khi đi vào lâu đài hoặc cung điện trong khi vẫn được mang wakizashi vào trong. Trong khi chỉ có tầng lớp samurai mới được phép mang katana, wakizashi với chiều dài hợp pháp (ko-wakizashi) có thể được mang bởi tầng lớp chonin bao gồm cả các thương nhân. Đây là một điều khá phổ biến khi đi lại để phòng trộm cướp. Wakizashi thường được đeo bên hông trái. được giữ bởi khăn buộc hông (uwa-obi hay himo).

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Một Daito (trên) và wakizashi (dưới) ở dạng các cặp _[[Daisho|daishō_, thể hiện sự khác nhau về kích cỡ.]] , nghĩa là "[gươm] đeo vào hông", là loại guơm truyền thống của Nhật Bản (nihontō,
Daisho (katana/wakizashi)|thế=katana **Katana** (刀, かたな,Đao) là loại Đao Nhật nihontō (日本刀, にほんとう, Nhật Bản Đao) truyền thống, dài hình hơi cong, một lưỡi, rất bén được các võ sĩ Nhật trọng dụng và luôn đeo
thumb|Một số loại _bokken_ Một (hoặc , như được gọi thay thế ở Nhật Bản) là một loại kiếm bằng gỗ của Nhật Bản sử dụng trong luyện tập. Nó thường có kích cỡ và
, cũng có tên **Shinmen Takezō**, **Miyamoto Bennosuke** hoặc pháp danh là một kiếm sĩ bậc thầy, nhà triết học võ thuật và là một rōnin người Nhật Bản. Musashi, như ông thường được biết
là một trận đánh nổi tiếng trong lịch sử Nhật Bản diễn ra vào ngày 21 tháng 10 năm 1600 (ngày 15 tháng thứ 9 niên hiệu _Khánh Trường_ thứ 5) tại Sekigahara, thuộc tỉnh
Seppuku với y phục nghi lễ và Kaishakunin. **_Seppuku_** (tiếng Nhật: 切腹, Hán Việt: _thiết phúc_, có nghĩa là "mổ bụng") hay **_harakiri_** (tiếng Nhật**:** 腹切り) là một nghi thức tự sát thời xưa của
**Nitō-ryū** (二刀流, âm Hán Việt: nhị đao lưu) là danh từ tổng hợp để chỉ kỹ thuật dụng kiếm, tấn công và phòng thủ hợp nhất bằng cách vận dụng hai thanh kiếm trên hai
**_Kiri-sute gomen_** ( hoặc ) là một cách thể hiện thời xưa của Nhật Bản có từ thời phong kiến _quyền được chém_ (quyền của võ sĩ samurai được giết thường dân vì bị xúc
Hình nhân mặc kiểu đồng phục của Shinsengumi (còn được gọi là _Tân Đảng_) là lực lượng cảnh sát được thành lập để trấn áp các thế lực chống đối Mạc Phủ Tokugawa, và giữ
Vu nữ tại [[đền Kasuga (_Kasuga Taisha_)]] là danh từ chỉ "_người giữ đền; trinh nữ hiến thần_" phục vụ tại những Thần xã (đền thờ của Thần đạo) ở Nhật Bản. Trước đây Vu
nhỏ|phải|Một hình ảnh ninja thường thấy trong văn hóa đại chúng hoặc là danh xưng để chỉ những cá nhân hay tổ chức gián điệp hoặc lính đánh thuê chuyên về hoạt động bí mật
**Shigurui** (chữ Nhật:シグルイ, tạm dịch là **Cuồng tử**) là một tác phẩm truyện tranh theo thể loại Jidaigeki Manga của họa sĩ Yamaguchi Takayuki, dựa trên tiểu thuyết của tác giả Nanjō Norio. Tác phẩm
đôi khi được dùng thay thế cho cụm từ hiện đại , là chiến lược và chiến thuật của chiến tranh ngoại lệ, chiến tranh du kích và gián điệp được thực hiện một
là một nhân vật hư cấu trong anime và manga Bleach của Tite Kubo. Anh ấy từng là đội trưởng của Đội 3 trong Gotei 13 đến trước khi phản bội Soul Society cùng với
thumb|Một samurai đang đeo _ tachi_ và cầm một ngọn giáo cùng một cái đầu bị cắt đứt. **Tachi** (太刀, たち,Thái Đao) là loại Đao Nhật nihontō (日本刀, にほんとう) truyền thống được trang bị cho
**Tanto** (短刀, _"đoản đao"_) là một loại dao găm của Nhật, dài từ khoảng 15-30 cm, thường dùng để đâm, tuy nhiên dùng phần mũi dao để chém cũng khá tốt. Chúng phần lớn được
thumb|Hình ảnh cuối thế kỉ 19 của một _[[yamabushi_ với đầy đủ áo choàng và trang bị, đang cầm một _naginata_ và một _tachi_.]] Các bộ môn **võ thuật Nhật Bản** bao gồm nhiều bộ
right|thumb|Lưỡi kiếm và bọc kiếm Katana trên giá đỡ là từ thông dụng để chỉ các loại binh khí lạnh có lưỡi dài và sắc bén như đao, kiếm hay tương tự, xuất phát từ
là một bộ anime dài tập dựa trên dòng game cùng tên của Capcom do hãng Production I.G sản xuất, được Mutō Yasuyuki lên kế hoạch và viết kịch bản, và đạo diễn bởi Kawasaki