✨Nihontō

Nihontō

right|thumb|Lưỡi kiếm và bọc kiếm Katana trên giá đỡ là từ thông dụng để chỉ các loại binh khí lạnh có lưỡi dài và sắc bén như đao, kiếm hay tương tự, xuất phát từ Nhật Bản. Từ này dùng chung cho nhiều loại binh khí tương ứng trong tiếng Nhật như katana, wakizashi và tachi. Một số loại vũ khí khác được tính vào dạng này là nagamaki, naginata, yari...

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
right|thumb|Lưỡi kiếm và bọc kiếm Katana trên giá đỡ là từ thông dụng để chỉ các loại binh khí lạnh có lưỡi dài và sắc bén như đao, kiếm hay tương tự, xuất phát từ
thumb|upright|Shuriken thumb|upright|_Shuriken_ từ [[thời kỳ Edo tại Viện bảo tàng Odawara Castle, Nhật Bản]] **_Shuriken_** (Tiếng Nhật 手裏剣; Thủ Lý Kiếm) là một loại ám khí của Nhật Bản được dùng làm vũ khí bí
là một trận đánh nổi tiếng trong lịch sử Nhật Bản diễn ra vào ngày 21 tháng 10 năm 1600 (ngày 15 tháng thứ 9 niên hiệu _Khánh Trường_ thứ 5) tại Sekigahara, thuộc tỉnh
Daisho (katana/wakizashi)|thế=katana **Katana** (刀, かたな,Đao) là loại Đao Nhật nihontō (日本刀, にほんとう, Nhật Bản Đao) truyền thống, dài hình hơi cong, một lưỡi, rất bén được các võ sĩ Nhật trọng dụng và luôn đeo
thumb|Một Daito (trên) và wakizashi (dưới) ở dạng các cặp _[[Daisho|daishō_, thể hiện sự khác nhau về kích cỡ.]] , nghĩa là "[gươm] đeo vào hông", là loại guơm truyền thống của Nhật Bản (nihontō,
thumb|Odachi Masayoshi do thợ rèn Sanke Masayoshi rèn, vào năm 1844. Chiều dài lưỡi là 225,43 cm và tang là 92,41 cm. là một loại trường đao truyền thống của Nhật Bản (đao Nhật -
thumb|Một samurai đang đeo _ tachi_ và cầm một ngọn giáo cùng một cái đầu bị cắt đứt. **Tachi** (太刀, たち,Thái Đao) là loại Đao Nhật nihontō (日本刀, にほんとう) truyền thống được trang bị cho
thumb|Ba cây "su" yari được gắn trong [[koshirae]] **Yari** (槍, やり, Thương) là loại giáo thời cổ của Nhật Bản có lưỡi thẳng nhưng trên thực tế thì nó được xem là một loại Đao