✨Ninjutsu

Ninjutsu

 đôi khi được dùng thay thế cho cụm từ hiện đại , là chiến lược và chiến thuật của chiến tranh ngoại lệ, chiến tranh du kích và gián điệp được thực hiện một cách công khai bởi những Ninja. Ninjutsu từng là một môn học quân sự riêng biệt ở một số ngôi trường cổ của Nhật Bản, tích hợp nghiên cứu các môn võ thuật (taijutsu) thông thường cùng với shurikenjutsu (thủ lý kiếm thuật), kenjutsu (kiếm thuật), sōjutsu (thương thuật), bōjutsu (bổng thuật) và những loại khác.

Dù hiện đang có một tổ chức võ thuật quốc tế tiêu biểu cho một số phong cách hiện đại của ninjutsu nhưng dòng lịch sử của những phong cách này hiện vẫn đang gây tranh cãi. Một số trường phái tự nhận là hậu duệ chính thống của thuật này, nhưng _ninjutsu _không bị tập trung hóa giống các môn võ thuật hiện đại khác như judo hay karate. Togakure-ei được cho là loại hình lâu đời nhất được ghi chép lại, và đã tồn tại được qua thế kỷ 16.

Lịch sử

Việc làm gián điệp ở Nhật Bản đã có từ thời Thánh Đức Thái Tử (Shōtoku) (572-622), tuy nhiên nguồn gốc của ninja đã xuất hiện từ sớm hơn rất nhiều. Theo Shōninki, lần đầu tiên ninjutsu được sử dụng rộng rãi trong chiến dịch quân sự là khi Chiến tranh Genpei nổ ra Minamoto no Yoshitsune đã lựa chọn ra các chiến binh để làm shinobi trong suốt cuộc chiến. Bản thảo này còn nói rằng trong thời đại Kenmu, Kusunoki Masashige đã thường xuyên sử dụng nhẫn thuật. Theo như những chú thích trong bản thảo này, Chiến tranh Genpei kéo dài từ 1180 - 1185, và cuộc Tân chính Kenmu đã xảy ra vào khoảng thời gian 1333 - 1336. Ninjutsu đã được khai triển bởi một nhóm người chủ yếu đến từ Kōka và Tỉnh Iga của Nhật Bản.

Xuyên suốt lịch sử, _shinobi _là những sát thủ, do thám, và điệp viên được thuê phần lớn bởi các lãnh chúa (daimyō)Ninja chủ yếu được biết đến với việc sử dụng kĩ thuật tàng hình và những mưu mẹo. Trong suốt chiều dài lịch sử, nhiều môn phái (ryū) khác nhau đã giảng dạy những phiên bản ninjutsu bí truyền của riêng họ. Một ví dụ cho điều này là môn phái Togakure-ei, được xây dựng sau khi một samurai bại trận có tên Daisuke Togakure đã tẩu thoát đến vùng Iga. Sau đó, ông đã liên lạc với Kain Doshi - một nhà sư chiến binh (tăng binh), người đã dạy anh một cái nhìn mới về cuộc sống và ý nghĩa của sự sống còn (ninjutsu).

_Ninjutsu _được phát triển như một sự tổng hợp các kỹ thuật sống sót cơ bản trong thời kỳ chiến tranh của Nhật Bản phong kiến. Các ninja sử dụng nhẫn thuật để đảm bảo sự sống của họ trong thời kỳ rối loạn bạo lực chính trị. _Ninjutsu _gồm các phương pháp thu thập thông tin và các kỹ thuật tránh bị phát hiện, trốn thoát, và đánh lạc hướng. Ninjutsu liên quan đến việc luyện tập chạy tự do vượt chướng ngại vật (tương tự như parkour), ngụy trang, tẩu thoát, ẩn náu, bắn cung và y thuật. Các kỹ năng liên quan đến hoạt động gián điệp và ám sát đã cực kỳ hữu ích cho các phe phái tham chiến trong thời phong kiến Nhật Bản. Đôi khi các kỹ năng gián điệp trở nên được biết đến rộng rãi với tên gọi ninjutsu, và những người chuyên làm các công việc này này được gọi là shinobi no momo (Nhẫn giả).

Mười tám kỹ năng

Theo các thành viên Bujinkan, Ninja Jūhakkei (Nhẫn giả Thập bát hình - Mười tám thuật ninja) đã được ghi lần đầu trong cuộn giấy của môn phái Togakure-ei và sau đó được dùng cho tất cả các môn phái ninjutsuNinja jūhakkei thường được nghiên cứu cùng với Bugei jūhappan (Vũ vân Thập bát bàn - Mười tám loại võ thuật samurai)

18 thuật đó là: nhỏ|Ninjutsu được vẽ phác thảo vào thế kỷ XIV

Bajutsu – Mã thuật 

Bōjutsu – Bổng thuật 

Bōryaku – Mưu lược

Chi-mon – Địa môn

Chōhō – Điệp báo

Hensōjutsu – Biến trang thuật

Intonjutsu – Ẩn độn thuật

Kayakujutsu – Hỏa dược thuật

Kenjutsu – Kiếm thuật

KusarigamajutsuTỏa liêm thuật

NaginatajutsuThế đao thuật

Seishinteki kyōyō – Tinh thần đích giáo dưỡng

Shinobi-iri – Nhẫn nhập

Shurikenjutsu – Thủ lý kiếm thuật

Sōjutsu – Thương thuật

Sui-ren – Thủy luyện

Taijutsu – Thể thuật

Tenmon – Thiên môn

Vũ khí và trang bị

Các công cụ sau có thể không chỉ ninja mới sử dụng, nhưng chúng thường được kết hợp với việc luyện tập ninjutsu.

Vũ khí có khớp nối và ghép

  • Kusarigama – kama (Tỏa liêm) một cái liềm được gắn với một quả tạ bằng một sợi dây thừng hoặc dây xích.
  • Kyoketsu-shoge - (Cự bạt thiệp mao phi tiêu dây móc câu) đầu còn lại có một chiếc vòng kim loại.
  • - gậy gỗ dài 90 (Han Bo - Bán bổng), 120 và 150 (Jō - Trượng) và 180 (Rokushakubō - Lục xích bổng: gậy 6 thước).
  • Kusari-fundo (Tỏa phân đồng), còn được gọi là manriki (vạn lực) hoặc manriki-gusari (vạn lực liên)– một dây xích với tạ nhỏ ở hai đầu. Vũ khí đấm tay
  • Kakute  (Giác thủ)– một loại nhẫn giống như nhẫn hiện nay nhưng nó có gai nhọn được giấu và được tẩm độc, thường được các kunoichi (nữ ninja) đeo, và cho phép các ninja lặng lẽ bóp nghẹt cổ kẻ thù với các đầu nhọn đâm vào cổ hoặc cổ họng.
  • Shobo – một vũ khí sắc nhọn dùng để đâm, hình dạng giống kubotanyawara, nhưng thường có nhẫn để đeo nằm ở giữa.
  • Shuriken (Thủ lý kiếm) – những vũ khí cầm tay nhỏ bao gồm cả phi tiêu, ám khí, lưỡi dao, có thể dùng để rạch, đâm hoặc ném.
  • Kubotan hay "que cầm tay" – được sử dụng chủ yếu để điểm huyệt và chinh phục đối thủ.
  • Tekko (Thiết giáp) – phiên bản thời kỳ đầu của "tay gấu" hay" quả đấm (brass knuckles).
  • Tessen – quạt xếp có nan bằng sắt. Nó có thể được dùng để đánh hoặc cắt và chém kẻ thù.
  • Jitte (Thập thủ) – một loại vũ khí tương tự như sai (thoa). Vũ khí từ công cụ biến đổi
  • Kunai (Khổ vô) – một công cụ đa năng.
  • Shikoro – được dùng như một công cụ để mở cửa và đâm hoặc chém. Vũ khí phóng
  • Fukiya (Xuy thuy)– một loại ống xì đồng của Nhật Bản, đặc thù để bắn phi tiêu độc.
  • Makibishi (Tản lăng) / Tetsubishi  (Thiết lăng) – chông sắt kiểu Nhật.
  • Shuriken (Thủ lý kiếm) – như đã nêu ở trên, những vũ khí cầm tay nhỏ bé này có thể dùng để ném.
  • Yumi (Cung) và Ya (Thi) – Cung và tên truyền thống của Nhật.
  • Bo-hiya (Bổng hỏa thi) – mũi tên lửa.
  • Tekagi-shuko (Thủ câu - thủ công) và Neko-te (Miêu thủ) – vũ khí có móng vuốt đeo tay.
  • Chakram – vật ném có dạng giống cái đĩa được dùng làm vũ khí ném hoặc đánh tay đôi. Gậy gộc và giáo mác
  • Hanbō, , , và Tambō – gậy nhiều kích thước.
  • Yari (Thương) – một loại giáo Nhật Bản cổ, tương tự như naginata (thế đao).
  • Nagamaki (Trường quyển) – một loại giáo có phần lưỡi và phần tay cầm có chiều dài bằng nhau.
  • Naginata (Thế đao) – một loại giáo Nhật Bản cổ được phụ nữ và samurai sử dụng. Kiếm
  • Katana – một cong dài và duy nhất, gươm hai lưỡi thường được sử dụng bởi samurai hay ninja người ngụy trang mình như samurai.
  • Wakizashi – một thanh đoản kiếm đó có thể được ẩn trên các ninja's cơ thể, còn một bản sao lưu vũ khí.
  • Ninjatō – một lưỡi vũ khí được sử dụng bởi ninja như kiếm. Ninjatō có thể bị đánh cắp katana từ samurai hay giả mạo của ninja mình với độ dài khác nhau. Có nghi ngờ một số là có hay không ninja thực sự sử dụng như kiếm.
  • Tantō – một con dao găm.
  • Kaiken – tương tự như tantō.
  • Bokken – một truyền thống thanh kiếm gỗ được sử dụng trong võ thuật Nhật Bản, thường mô hình của những thanh kiếm.
  • Shinai – một cây tre kiếm được sử dụng trong kendo. Dụng cụ tàng hình
  • Kaginawa hoặc móc – leo và Hojojutsu hợp công cụ mà cũng có thể là một tạm tàn tật móc vũ khí.
  • Ninja shōzoku – dùng cho thuật ẩn thân.
  • Ono – Rìu chiến Nhật Bản.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
đôi khi được dùng thay thế cho cụm từ hiện đại , là chiến lược và chiến thuật của chiến tranh ngoại lệ, chiến tranh du kích và gián điệp được thực hiện một
, là một loạt trò chơi điện tử thể loại đối kháng nổi tiếng do Namco phát hành, hiện nay đã sáp nhập với Bandai thành Bandai Namco. Loạt game Tekken được đánh giá là
nhỏ|phải|Một hình ảnh ninja thường thấy trong văn hóa đại chúng hoặc là danh xưng để chỉ những cá nhân hay tổ chức gián điệp hoặc lính đánh thuê chuyên về hoạt động bí mật
, còn có tên theo tiếng Anh là **Greninja** ( ), là một loài Pokémon xuất hiện trong các trò chơi của Nintendo và Game Freak thuộc thương hiệu nhượng quyền thương mại _Pokémon_, giới
thumb|Hình ảnh cuối thế kỉ 19 của một _[[yamabushi_ với đầy đủ áo choàng và trang bị, đang cầm một _naginata_ và một _tachi_.]] Các bộ môn **võ thuật Nhật Bản** bao gồm nhiều bộ
nhỏ|ㅤㅤㅤㅤㅤㅤ **Tenchū** (天誅, Hán Việt: thiên tru) là tên series game hành động ẩn mật do hãng Acquire khai phá. Đây là loạt game về đề tài Ninja trong bối cảnh Nhật Bản thời phong
, dịch: **_Chiến đội Nhẫn phong Hurricaneger_**, là series Super Sentai thứ 26 của Toei Company và là series thứ 2 về đề tài Ninja (sau Kakuranger). Bản Mỹ hóa mang tên _Power Rangers: Ninja
**Langrisser IV** (ラングリッサーIV) là một hậu bản của Langrisser III trong series Langrisser của hãng Masaya. Phiên bản thứ tư này được phát triển bởi CareerSoft, nhóm phát triển thuộc Masaya. Game thuộc thể loại
nhỏ|Tranh [[ukiyo-e của Hiroshige về thuyền buồm ở Yahashi, một trong _Ōmi Bát Cảnh_.]] là một tỉnh cũ của Nhật Bản, ngày nay là tỉnh Shiga. Nó là một trong những tỉnh đã nằm trong
**Shinomori Aoshi** (tiếng Nhật: 四乃森 蒼紫 (_Tứ Nãi Sâm Thương Tử_)), theo lối viết phương Tây là **Aoshi Shinomori** trong bản tiếng Anh hay anime, là một "Okashira", hay thủ lĩnh, hư cấu của _Oniwabanshu_
, tên thật là là một võ tướng của xứ Mikawa no kuni vào cuối thời kỳ Sengoku đầu thời kỳ Azuchi-Momoyama. Ông là một trong 16 võ tướng đã có công giúp Tokugawa Ieyasu
Ca sĩ Mizuki Ichirō Dưới đây là **danh sách đĩa nhạc của Mizuki Ichirō**. ## Album * "OTAKEBI Sanjou! Hoeru Otoko Ichiro Mizuki Best" (OTAKEBI参上!吠える男 水木一郎ベスト) (21 tháng 6 năm 1989) * "Ichiro Mizuki OTAKEBI
**Đấu trường đẫm máu** (tên gốc tiếng Anh: _Bloody Roar_, tên tiếng Nhật: là một loạt các trò chơi chiến đấu (Fighting game) theo thể loại chiến đấu đối kháng theo từng màn được sản
**_Huyền thoại Người Dơi_** (tên gốc tiếng Anh: **_Batman Begins_**) là bộ phim siêu anh hùng dựa trên nhân vật giả tưởng trong truyện tranh của DC Comics là Batman, được đạo diễn bởi Christopher
là một trong ba môn kiếm thuật (kenjutsu) cổ nhất Nhật Bản (binh pháp tam đại nguyên lưu), một trong ba tông phái khởi thủy của võ thuật Nhật Bản, còn tồn tại đến ngày
là 1 đạo diễn phim anime và truyền hình Nhật Bản. Năm 2012 ông giành được giải thưởng Agency for Cultural Affairs . ## Công việc *_Doraemon_: Đạo diễn mùa 2 * Doraemon: Chú khủng
Các **khái niệm về aikido** là những ý tưởng tạo thành cơ sở triết học hoặc kỹ thuật của bộ môn võ thuật Nhật Bản aikido. ## Aiki _Aiki_ mang nghĩa là người phòng thủ
() trong võ thuật Nhật Bản là người "nhận" một kỹ thuật nào đó thực hiện với mình. Vai trò chính xác của _uke_ khác nhau giữa các môn võ và thường là trong chính
**Xà Nhãn** (**Snake Eyes**, hay **Snake-Eyes**) là một nhân vật hư cấu xuất hiện lần đầu tiên trong thương hiệu đồ chơi, truyện tranh và hoạt hình _G.I. Joe: A Real American Hero_, được sáng
**_Huyền thoại võ sĩ_** (, tựa tiếng Anh: _Fighter in the Wind_) là một bộ phim Hàn Quốc được trình chiếu lần đầu năm 2004. Nó dựa trên cuốn sách _Karate Baka Ichidai_ của Nhật
là trò chơi hành động được phát triển và phát hành bởi From Software cho Microsoft Windows và Xbox 360 năm 2009. ## Bối cảnh trò chơi Người chơi đóng vai trò là một ninja
Dưới đây là danh sách các phát minh, sáng kiến (ý tưởng đột phá) và khám phá được thực hiện bởi những người sinh ra tại Nhật Bản hoặc không sinh ra tại đây nhưng
nhỏ|Một loại kunai cải tiến, thường được sử dụng trong văn hóa đại chúng là một loại dao găm Nhật Bản. Có hai loại được biết đến rộng rãi là và . Mặc dù chỉ
thumb|Bansenshukai **_Bansenshukai_** (Kanji: 萬川集海, _Vạn xuyên tập hải_) là một cuốn sách tiếng Nhật có chứa một bộ sưu tập kiến thức từ các gia tộc ninja trong vùng Iga và Kōga vốn dành cho
- tạm dịch là **_Chiến đội Thủ lý kiếm Ninninger_** (hoặc **_Chiến đội Phi tiêu Ninninger_**)_,_ là bộ phim Super Sentai thứ 39, được phát hành vào 22 tháng 2 năm 2015, tiếp sau _Ressha
**_Rock Lee no Seishun Full-Power Ninden_** là bộ anime chuyển thể từ manga ngoại truyện _Naruto_ cùng tên của tác giả Taira Kenji. Bộ anime được công bố vào tháng 2 năm 2012 bởi Shueisha.
, đôi khi được gọi là **Ajiadō Animation Works**, là một xưởng phim hoạt hình của Nhật Bản được thành lập vào năm 1978. ## Lịch sử Công ty ban đầu được thành lập dưới
thumb|upright=1.5|right|Vị trí tỉnh Iga (đỏ) là một tỉnh lịch sử của Nhật Bản nằm ở nơi ứng với mạn tây tỉnh Mie ngày nay. Nó còn được viết ngắn gọn là . Nó giáp ranh