✨Vương tử George, Công tước xứ Kent

Vương tử George, Công tước xứ Kent

Vương tử George, Công tước xứ Kent (George Edward Alexander Edmund; 20 tháng 12 năm 1902 – 25 tháng 8 năm 1942) là người con thứ 5 và là con trai thứ 4 của vua George V và Vương hậu Mary. Tại thời điểm ông ra đời, cha ông vẫn đang là Thân vương xứ Wales và ông xếp thứ 5 trong danh sách thứ tự thừa kế ngai vàng Anh Quốc.

Những năm 1920, ông phục vụ trong Hải quân Vương Thất Anh. Năm 1934, ông kết hôn với Vương tôn nữ Marina của Hy Lạp và Đan Mạch và trở thành Công tước xứ Kent.Vào tháng 10 năm 1938, ông được bổ nhiệm làm Toàn quyền Úc và chính thức kế nhiệm Alexander Hore-Ruthven, Bá tước của Gowrie. Vào tháng 11 năm 1938 do chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ và cái chết của ông vào ngày 25 tháng 8 năm 1942 trong một vụ máy bay rơi trước khi có thể kế nhiệm. Nên vị trí đó được bổ nhiệm cho anh trai ông, Vương tử Henry, Công tước xứ Gloucester vào năm 1944.

Đầu đời

trái|nhỏ|Vương tử George (phải) và em trai Vương tử John (trái) Vương tử George sinh ngày 20 tháng 12 năm 1902 tại York Cottage, Sandringham Estate, Anh, là người con áp chót và con trai thứ 4 của George, Thân vương xứ Wales (sau là George V) và Mary, Vương phi xứ Wales (sau là Vương hậu Mary). Là con trai áp chót trong một gia đình đông con, không có cơ hội cho ông trong hàng kế vị ngai vàng Anh khi trước ông còn có 3 người anh trai: Edward, Albert và Henry lần lượt xếp trên trong hàng kế thừa. Vào ngày 26 tháng 1 năm 1903, ông được rửa tội trong Nhà nguyện riêng tại Lâu đài Windsor bởi Francis Paget, Giám mục của Oxford và George Edward Alexander Edmund trở thành cái tên khai sinh chính thức của ông.

Giáo dục và sự nghiệp

Giáo dục sớm cho ông được thực hiện bởi một gia sư tại nhà và sau đó ông cùng anh trai Henry đến trường dự bị St Peter's Court ở Broadstairs, Kent. Ở tuổi 13 ông tham gia học hải quân tại Osborne và sau đó tại Dartmouth. Trong những năm 1924 - 1926 ông được thăng cấp trung úy. Ông tiếp tục phục vụ trong Hải quân Vương thất Anh, trên HMS Iron Duke, soái hạm của Hạm đội Đại Tây Dương (được đổi tên thành Home Fleet vào năm 1932) và HMS Nelson. Ông phục vụ sau này với tư cách là trung úy trong biên chế đô đốc trước khi chuyển năm 1928 đến HMS Durban trên Trạm Mỹ và Tây Ấn, có trụ sở tại Xưởng hải quân Vương gia ở Bermuda; nơi cha ông trước đây đã từng phục vụ trên HMS Canada và HMS Thrush, với tư cách là một Trung úy. Sự nghiệp hải quân của ông kết thúc vào tháng 3 năm 1929. trái|nhỏ|Tranh vẽ Vương tử George trong trang phục hải quân Anh, 1934 trước thềm hôn lễ của ông. Sau khi rời hải quân, ông có một thời gian ngắn giữ các chức vụ tại Bộ Ngoại giao và sau đó là Bộ Nội vụ, trở thành thành viên đầu tiên của Vương gia làm công chức. Ông tiếp tục được thăng cấp sau khi rời quân ngũ: lên chỉ huy vào ngày 15 tháng 2 năm 1934 và lên chức đại úy vào ngày 1 tháng 1 năm 1937. Năm 1931, ông cùng Edward góp mặt trên tàu Oropesa công du 18.000 dặm trong chuyến đến Nam Mỹ. Ngày 20 tháng 1 năm 1936, Edward VIII kế vị và ông được bổ nhiệm làm phụ tá riêng cho anh trai. Sau khi Edward VIII thoái vị, ông chuyển sang làm phụ tá hải quân cho George VI, ngoài ra ông còn được biết đến với tư cách là Đại tá trong Quân đội Anh và Đại tá Tổng chỉ huy của Royal Fusiliers. Vào tháng 10 năm 1938, ông được bổ nhiệm làm Toàn quyền Úc kế vị Alexander Hore-Ruthven, Bá tước của Gowrie có hiệu lực từ tháng 11 năm 1939. Vào ngày 11 tháng 9 năm 1939, do Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, việc bổ nhiệm đã được bị hoãn lại.

Vương tử George đã có một sự nghiệp thành công tại RAF, mặc dù có một thời gian dài hoạt động trong Hải quân Vương Thất Anh, nhưng không làm vơi đi niềm đam mê lớn của ông đối với ngành hàng không. Vào năm 1929, ông lấy được bằng phi công khi mới 27 tuổi và trở thành người đầu tiên trong gia đình Vương thất Anh vượt Đại Tây Dương bằng máy bay.Năm 1939, ông trở lại phục vụ tại ngũ với tư cách là đô đốc hậu phương trong Hải quân Vương thất và chuyển sang Không quân Vương Thất Anh vào tháng 4 năm 1940. nhỏ|Vương tử George cùng gia đình, ảnh chụp năm 1923. Hàng đứng từ trái sang phải: Thân Vương xứ Wales [[Edward VIII của Anh|( sau là Edward VIII), Vương tử Henry ( sau là Công tước xứ Gloucester), Quốc vương George V, Công tước xứ York ( sau là George VI), Vương tử George ( sau là Công tước xứ Kent). Hàng ngồi từ trái sang phải: Vương nữ Mary ( sau là Vương nữ Vương Thất, Bá tước phu nhân xứ Harewood) và Vương hậu Mary. ]]

Hôn nhân và gia đình

Năm 1933, Vương tử George gặp gỡ người em họ 2 đời, Marina của Hy Lạp và Đan Mạch thông qua những bữa tiệc của giới thượng lưu. Việc đính hôn của 2 người được Quốc Vương George V và Vương Hậu Mary thông báo vào tháng 8 năm 1934. 10 tuần trước khi kết hôn, vào ngày 9 tháng 10 năm 1934, ông được Vua cha George V tấn phong Công tước xứ Kent, [ His Royal Highness The Duke of Kent] cùng với các tước vị phụ là [Bá tước xứ St Andrews][Nam tước xứ Downpatrick]. Vào ngày 29 tháng 11 năm 1934, hôn lễ của 2 người được cử hành tại Tu viện Westminster theo nghi thức của Giáo Hội Anh. Sau đó buổi lễ khác được thực hiện theo một nghi thức của Hy Lạp Chính Thống Giáo trong nhà nguyện riêng tại Cung điện Buckingham.

Hôn lễ của Vuơng tử George được xem là sự kiện lớn của Vuơng quốc vì đã 11 năm kể từ Quốc hôn của Vuơng tử Albert, Công Tước xứ York và Lady Elizabeth Bowes-Lyon .

Công tước và Công tước phu nhân xứ Kent có 3 người con:

Vương tôn Edward xứ Kent (sinh ngày 9 tháng 10 năm 1935). Là trưởng tử, năm 1942 ông kế vị cha mình trở thành Công tước xứ Kent.

Vương tôn nữ Alexandra xứ Kent (sinh ngày 25 tháng 12 năm 1936).

Vương tôn Michael xứ Kent (sinh ngày 4 tháng 7 năm 1942). Là con trai thứ, sau khi chào được được 7 tuần thì thân phụ ông qua đời.

Qua đời

Vào ngày 25 tháng 8 năm 1942, ông được thông báo thiệt mạng trong một vụ máy bay rơi tại Dunbeath khi bay từ Invergordon và Ross, Cromarty đến Iceland để thực hiện nhiệm vụ. Tai nạn của ông đánh dấu lần đầu tiên kể từ 450 năm một thành viên của gia đình Vương thất Anh chết khi đang tại ngũ.

Tang lễ của ông được tổ chức vào ngày 29 tháng 8 năm 1942 tại Nhà nguyện St. George, Lâu đài Windsor và thi hài được quàn và an táng tại Royal Vault (thuộc Nhà nguyện St. George). Trưởng tử của ông, Vương tôn Edward kế vị trở thành Công tước xứ Kent khi mới 6 tuổi. Đúng 26 năm sau, ngày 29 tháng 8 năm 1968, chỉ 1 ngày trước tang lễ của Princess Marina, Công tước phu nhân xứ Kent, di hài ông được cải táng và nằm kế bên mộ phần của vợ mình tại khu chôn cất Royal Burial Ground của Vương thất nằm phía sau Lăng mộ Nữ vương Victoria.

Tước vị

  • 20 tháng 12 năm 1902 – 6 tháng 5 năm 1910: His Royal Highness Prince George of Wales (Vương tôn George xứ Wales Điện hạ)
  • 6 tháng 5 năm 1910 – 12 tháng 10 năm 1934: His Royal Highness The Prince George (Vương tử George Điện hạ)
  • 12 tháng 10 năm 1934 – 25 tháng 8 năm 1942: His Royal Highness The Duke of Kent (Công tước xứ Kent Điện hạ)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương tử George, Công tước xứ Kent** (**George Edward Alexander Edmund**; 20 tháng 12 năm 1902 – 25 tháng 8 năm 1942) là người con thứ 5 và là con trai thứ 4 của vua
**Vương tử Edward, Công tước xứ Kent và Strathearn** (_Edward Augustus_; 02 tháng 11 năm 1767 - 23 tháng 01 năm 1820), là người con thứ 5 và con trai thứ 4 của Vua George
**Vương tôn Edward, Công tước xứ Kent**, KG, GCMG, GCVO (Edward George Nicholas Paul Patrick, sinh ngày 09 Tháng 10 năm 1935) là một thành viên của Vương thất Anh, đồng thời là em họ
**Vương tử Henry, Công tước xứ Gloucester** (Henry William Frederick Albert; sinh ngày 31 tháng 3 năm 1900 – 10 tháng 6 năm 1974) là người con thứ 4 và là con trai thứ 3
**Công tước xứ Kent** (tiếng Anh: _Duke of Kent_) là một tước hiệu quý tộc được tạo ra nhiều lần thuộc Đẳng cấp quý tộc Đại Anh và Đẳng cấp quý tộc Vương quốc Liên
**Arthur của Liên hiệp Anh, Công tước của Connaught và Strathearn** (Arthur William Patrick Albert; 01 tháng 5 năm 1850 - 16 tháng 1 năm 1942), là ngươi con thứ 7 và con trai thứ
**Vương tử Augustus Frederick, Công tước xứ Sussex** (27 tháng 1 năm 1773 – 21 tháng 4 năm 1843) là con trai thứ sáu và là người con thứ chín của Vua George III của
**Philippos của Hy Lạp và Đan Mạch** **, Công tước xứ Edinburgh** (sau gọi là **Philip Mountbatten**; 10 tháng 6 năm 1921 – 9 tháng 4 năm 2021) là chồng của Nữ vương Elizabeth II
**George VI của Liên hiệp Anh** (Albert Frederick Arthur George; 14 tháng 12 năm 1895 – 6 tháng 2 năm 1952) là Quốc vương của Vương quốc Liên hiệp Anh và các quốc gia tự
**Katharine, Công tước phu nhân xứ Kent** (**Katharine Lucy Mary**, nhũ danh **Worsley**, sinh ngày 22 tháng 2 năm 1933), là vợ của Vương tôn Edward, Công tước xứ Kent, cháu trai của vua George
**Công tước xứ Edinburgh** (), là một tước vị công tước của xứ Edinburgh, Scotland. Đã từng có ba lần phong tước này từ năm 1726. Người đang giữ tước này hiện nay là Vương
**Vương tôn Michael xứ Kent** GCVO (_Prince Michael of Kent_, tên đầy đủ là Michael George Charles Franklin, sinh ngày 4 tháng 7 năm 1942) là cháu nội của vua George V của Anh và
**Vương tôn nữ Alexandra, Phu nhân Danh dự Ogilvy** (Alexandra Helen Elizabeth Olga Christabel, sinh ngày 25 Tháng 12 năm 1936) là cháu gái út của vua George V và Vương hậu Mary. Bà là
**Mary xứ Teck **(26 tháng 5 năm 1867 – 24 tháng 3 năm 1953) là Vương hậu Vương quốc Liên hiệp Anh và các quốc gia tự trị của Anh, và là Hoàng hậu Ấn
**Alfred của Liên hiệp Anh, Công tước xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (Alfred Ernest Albert; 6 tháng 8 năm 1844 – 30 tháng 7 năm 1900) là thành viên của Vương thất Anh và là Công
**Charlotte xứ Mecklenburg-Strelitz** (; 19 tháng 5 năm 1744 - 17 tháng 11 năm 1818) là Vương hậu của Vương quốc Đại Anh và Ireland sau khi kết hôn với Vua George III vào ngày
**Vương tôn William xứ Gloucester** (**William Henry Andrew Frederick**; 18 tháng 12 năm 1941 – 28 tháng 8 năm 1972) là người con lớn nhất của Vương tử Henry, Công tước xứ Gloucester và Alice,
**Edward VIII của Anh** (Edward Albert Christian George Andrew Patrick David; 23 tháng 6 năm 1894 – 28 tháng 5 năm 1972) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của
**George III của Liên hiệp Anh** (George William Frederick; 4 tháng 6 năm 1738 – 29 tháng 1 năm 1820) là Quốc vương Đại Anh và Ireland cho đến khi hai vương quốc hợp nhất
nhỏ|Ngai vàng trong [[Thượng Nghị viện Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland]] Quốc vương hiện tại của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland là Charles Đệ tam. Dưới đây là **Danh
**Frederick Louis, Thân vương xứ Wales**, KG (1 tháng 2 năm 1707 – 31 tháng 3 năm 1751) là Trữ quân của nước Anh từ 1727 cho đến khi qua đời. Ông là con trai
**Victoire xứ Sachsen-Coburg-Saalfeld** (17 tháng 8 năm 1786 - 16 tháng 3 năm 1861), là một Công nữ người Đức của Công quốc Sachsen-Coburg-Saalfeld, từng là Vương phi xứ Leiningen với tư cách là vợ
**Charlotte Augusta xứ Wales** (7 tháng 1 năm 1796 – 6 tháng 11 năm 1817) là hậu duệ duy nhất của George IV của Liên hiệp Anh (bấy giờ là Thân vương xứ Wales) và
**Albrecht xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (26 tháng 8 năm 1819 – 14 tháng 12 năm 1861), tên đầy đủ cùng tước hiệu khi sinh là **Franz Albrecht August Karl Emanuel von Sachsen-Coburg-Saalfeld, Công tước xứ
**Georg V** (tiếng Đức: _Georg Friedrich Alexander Karl Ernst August_; 27 tháng 05 năm 1819 - 12 tháng 06 năm 1878) là vua cuối cùng của Vương quốc Hannover, ông chính là người con duy
**Edward VII của Anh** (Albert Edward; 9 tháng 11 năm 1841 – 6 tháng 5 năm 1910) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của Anh, và Hoàng đế Ấn
**Ernst I xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (tiếng Đức: _Ernst I. von Sachsen-Coburg und Gotha_; tiếng Tây Ban Nha: _Ernesto I de Sajonia-Coburgo y Gotha_; tiếng Anh: _Ernest I of Saxe-Coburg and Gotha_; tên đầy đủ:
thumb|phải|[[Sophia Dorothea của Đại Anh|Princess Sophia Dorothea, con gái duy nhất của George I của Anh, là _British princess_ đầu tiên.]] **Vương nữ Anh, Vương nữ Liên hiệp Anh, Công chúa Anh**, **Công nương Anh**
**George FitzClarence, Bá tước thứ 1 xứ Munster** (tên đầy đủ: _George Augustus Frederick FitzClarence_; 29 tháng 1 năm 1794 – 20 tháng 3 năm 1842), là một quý tộc và quân nhân người Anh.
**William IV của Liên hiệp Anh** (William Henry; 21 tháng 8 năm 1765 – 20 tháng 6 năm 1837) là Quốc vương Vương quốc Anh và Vua của Hannover từ 26 tháng 6 năm 1830 cho
thumb|Victoria của Anh Xuất thân thực sự của Victoria của Anh đã trở thành chủ đề của các cuộc nghiên cứu. Những nghi ngờ về việc này chủ yếu xoay quanh các vấn đề bệnh
**Công chúa** (chữ Hán: 公主) là tước hiệu được sử dụng bởi các quốc gia Đông Á chịu ảnh hưởng từ nền văn minh Trung Hoa, thường được phong cho con gái của Hoàng đế,
**Louis Philippe I của Pháp** (Ngày 6 tháng 10 năm 1773 – 26 tháng 8 năm 1850) là vua của Pháp từ năm ngày 6 tháng 11 năm 1830 đến ngày 24 tháng 2 năm
**Victoria của Liên hiệp Anh** (Alexandrina Victoria; 24 tháng 5 năm 1819 – 22 tháng 1 năm 1901) là Nữ vương Vương quốc Liên hiệp Anh từ ngày 20 tháng 6 năm 1837 cho đến
**Sophia FitzClarence, Nam tước phu nhân De L'Isle và Dudley** (25 tháng 8 năm 1796 – 10 tháng 4 năm 1837), là con gái ngoại hôn lớn nhất của William IV của Liên hiệp Anh
**Elizabeth II của Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** (Elizabeth Alexandra Mary; 21 tháng 4 năm 1926 – 8 tháng 9 năm 2022) là Nữ vương của Vương quốc Liên hiệp Anh, Bắc Ireland và
**Ernst August** (sinh ngày 05 tháng 06 năm 1771 – mất ngày 18 tháng 11 năm 1851), là vua của Vương quốc Hannover từ này 02/06/1837 cho đến khi ông qua đời vào năm 1851.
**Charles I của Anh** (19 tháng 11 năm 1600 – 30 tháng 1 năm 1649) là vua của ba vương quốc Anh, Scotland, và Ireland từ 27 tháng 3 năm 1625 đến khi bị hành quyết
**James II và VII** (14 tháng 10 năm 1633 – 16 tháng 9 năm 1701) là vua của Anh và Ireland với vương hiệu **James II** và cũng là vua của Scotland với vương hiệu
**Edward IV** (28 tháng 4, 1442 – 9 tháng 4, 1483) là một vị vua nước Anh, trị vì lần thứ nhất từ ngày 4 tháng 3 năm 1461 đến ngày 3 tháng 10 năm 1470,
**Henry VI** (tiếng Anh: _Henry VI of England_; 6 tháng 12, 1421 – 21 tháng 5, 1471) là Quốc vương của Vương quốc Anh từ năm 1422 đến năm 1461 và một lần nữa, từ
**Adelheid xứ Sachsen-Meiningen** (_Adelheid Amalie Luise Therese Caroline_; 13 tháng 8 năm 1792 – 2 tháng 12 năm 1849) là Vương hậu của Vương quốc Liên hiệp Anh và Hanover từ ngày 26 tháng 6
:_Xem thêm: Danh sách phối ngẫu quốc vương Anh._ Đã có 13 vị quốc vương Anh kể từ liên minh chính trị giữa xứ Anh (_England_) và xứ Scotland vào ngày 1 tháng 5 năm
**Diana Spencer, Thân vương phi xứ Wales** (Diana Frances Spencer; 1 tháng 7 năm 1961 – 31 tháng 8 năm 1997), báo chí Việt Nam thường gọi là **Công nương** thay vì là **Vương phi**,
**Vương phi xứ Wales** (tiếng Anh: _Princess of Wales_; tiếng Wales: _Tywysoges Cymru_), còn được gọi là **Công nương xứ Wales** và **Công chúa xứ Wales** theo vài cách dịch ở Việt Nam, là danh
**Feodora xứ Leiningen** (tiếng Đức: _Feodora zu Leiningen_; tiếng Anh: _Feodora of Leiningen_; Anna Feodora Auguste Charlotte Wilhelmine; 7 tháng 12 năm 1807 – 23 tháng 9 năm 1872) là con gái của Emich Carl
**Marina của Hy Lạp và Đan Mạch** (_Princess Marina of Greece and Denmark_, 13 tháng 12 năm 1906 - 27 tháng 8 năm 1968), sau là **Vương tôn nữ Marina, Công tước phu nhân xứ
**Thống chế** () là cấp bậc cao nhất trong Lục quân Anh kể từ năm 1736. Nó tương đương cấp bậc Đô đốc Hạm đội Hải quân Hoàng gia hoặc Thống chế Không quân Hoàng
**Beatrice của Liên hiệp Anh và Ireland,** hay **Beatrice của Liên hiệp Anh** (tiếng Anh: _Princess Beatrice of the United Kingdom_; tên đầy đủ: Beatrice Mary Victoria Feodore; 14 tháng 4 năm 1857 – 26
**Wilhelmina Charlotte Caroline xứ Brandenburg-Ansbach** (1 tháng 3, năm 1683 – 20 tháng 11, năm 1737 Cha bà là nhà cai trị của một trong những lãnh thổ nhỏ nhất trong các thành bang ở