✨Vương tộc Lippe
Nhà Lippe (tiếng Đức: Haus Lippe) là một triều đại cai trị trước đây của một số nhà nước nhỏ ở Đức, 2 trong số đó tồn tại cho đến Cách mạng Đức (1918–1919), Thân vương quốc Lippe và Thân vương quốc Schaumburg-Lippe. Beatrix của Hà Lan, cựu Nữ vương Hà Lan (1980–2013), là một thành viên của vương tộc này.
Vương tộc Lippe là hậu duệ của Jodocus Herman, Lãnh chúa xứ Lippe (mất năm 1096), hậu duệ của ông là Bernhard I, người sáng lập ra Nhà nước Lippe vào năm 1123. Vương tộc này đã sản sinh ra một số vị quân chủ trị vì lâu nhất trong lịch sử Châu Âu, bao gồm cả người trị vì lâu nhất là Bernard VII, Lãnh chúa Lippe (82 năm). Năm 1528, Simon V được phong làm bá tước cầm quyền của Đế chế La Mã thần thánh.
Thân vương
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
File:2001 Events Collage.png|Từ trái, theo chiều kim đồng hồ: Wikipedia ra đời, trở thành bách khoa toàn thư mở lớn nhất thế giới; Công ty Enron của Mỹ nộp đơn xin phá sản; Dịch lở
**Nhà Lippe-Biesterfeld** là một dòng thứ cấp của Vương tộc Lippe (một triều đại Đức trị vì từ năm 1413 đến năm 1918, từ năm 1789, tiếp nhận tước Thân vương). Nhánh quan trọng của
**Nhà Lippe** (tiếng Đức: _Haus Lippe_) là một triều đại cai trị trước đây của một số nhà nước nhỏ ở Đức, 2 trong số đó tồn tại cho đến Cách mạng Đức (1918–1919), Thân
**Ernst Kasimir Friedrich Karl Eberhard, Bá tước xứ Lippe-Biesterfeld** (tiếng Đức: _Ernst Kasimir Friedrich Karl Eberhard Graf zur Lippe-Biesterfeld_; 09 tháng 06 năm 1842 - 26 tháng 09 năm 1904) là người đứng đầu của
**Julius Peter Hermann August, Bá tước và Lãnh chúa tôn quý xứ Lippe-Biesterfeld** (tiếng Đức: _Julius Peter Hermann August Graf und Edler Herr zur Lippe-Biesterfeld_; 2 tháng 4 năm 1812 - 17 tháng 5 năm
**Hermine xứ Schaumburg-Lippe** (tiếng Đức: _Hermine zu Schaumburg-Lippe_; Bückeburg, 5 tháng 10 năm 1845 – Regensburg, 23 tháng 12 năm 1930) là thành viên của Gia tộc Schaumburg-Lippe, vợ của Công tước Maximilian xứ Württemberg
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Ida xứ Schaumburg-Lippe** (tiếng Đức: _Ida zu Schaumburg-Lippe_; tiếng Hà Lan: _Ida van Schaumburg-Lippe_; tiếng Anh: _Ida of Schaumburg-Lippe_; tên đầy đủ: _Ida Mathilde Adelheid_; Bückeburg, 28 tháng 7 năm 1852 – Schleiz, 28 tháng
**Vương phu Bernhard của Hà Lan** (29 tháng 6 năm 1911 - 1 tháng 12 năm 2004), tên thật là **Bernhard Leopold Frederik Everhard Julius Coert Karel Godfried Pieter Lippe-Biesterfeld**, chồng của Nữ vương Hà
**Bá quốc Waldeck** (sau này được nâng lên thành **Thân vương quốc Waldeck** và **Thân vương quốc Waldeck và Pyrmont**) là một nhà nước của Đế chế La Mã Thần thánh và những người kế
**Eirini của Hy Lạp và Đan Mạch** (tiếng Hy Lạp: _Ειρήνη της Ελλάδας και Δανίας_; 13 tháng 2 năm 1904 – 15 tháng 4 năm 1974) là con thứ năm và con gái thứ hai
**Vương tôn Gustaf Adolf Oscar Fredrik Arthur Edmund, Công tước xứ Västerbotten** (sinh ngày 22 tháng 4 năm 1906, tại Stockholm – mất ngày 26 tháng 01 năm 1947, tại Kastrup Airfield, Copenhagen, Đan Mạch)
**Viktoria của Phổ** (Friederike Amalia Wilhelmine Viktoria; 12 tháng 4 năm 1866 – 13 tháng 11 năm 1929) là con gái thứ hai của Hoàng đế Friedrich III của Đức và Victoria Adelaide của Liên
**Công tước Eugen xứ Württemberg** (; 20 tháng 8 năm 1846 – 27 tháng 1 năm 1877) là một quý tộc Đức và là một sĩ quan tham mưu của Württemberg. ## Thiếu thời và
**Nữ vương Juliana** (_Juliana Louise Emma Marie Wilhelmina_; 30 tháng 4 năm 1909 – 20 tháng 3 năm 2004) là Nữ vương Hà Lan từ năm 1948 cho đến khi bà thoái vị năm 1980.
**Maria Christina, Vương nữ Hà Lan, Vương nữ của Oranje-Nassau, Nữ Thân vương xứ Lippe-Biesterfeld** (; sinh ngày 18 tháng 2 năm 1947 - 16 tháng 8 năm 2019) là con gái út của Nữ
**Adelheid Erna xứ Sachsen-Meiningen** (tiếng Đức: _Adelheid Erna von Sachsen-Meiningen_; 16 tháng 8 năm 1891 – 25 tháng 4 năm 1971), là con gái của Friedrich Johann xứ Sachsen-Meiningen và Adelheid xứ Lippe-Biesterfeld. Năm 1914,
**Beatrix của Hà Lan** (**Beatrix Wilhelmina Armgard**, sinh ngày 31 tháng 1 năm 1938) là Nữ vương của Vương quốc Hà Lan bao gồm Hà Lan, Curaçao, Sint Maarten và Aruba. Bà là con trưởng
**Marie Louise Charlotte của Hessen-Kassel**, hay còn gọi là **Marie Luise Charlotte của Hessen** (tiếng Đan Mạch: Marie af Hessen-Kassel; tiếng Đức: _Marie Luise Charlotte von Hessen-Kassel/Marie Luise Charlotte von Hessen_; tiếng Anh: _Mary Louise
**Margriet Francisca của Hà Lan, Vương nữ Oranje-Nassau, Nữ Thân vương xứ Lippe-Biesterfeld** (; sinh ngày 19 tháng 1 năm 1943) là con gái thứ ba của Nữ vương Juliana và Vương tế Bernhard. Với
**Maurits Willem Pieter Hendrik van Vollenhoven, Vương tôn Oranje-Nassau** (; sinh ngày 17 tháng 4 năm 1968 tại Utrecht) là con trai trưởng của Margriet của Hà Lan và Pieter van Vollenhoven. Cha mẹ đỡ
**Marie-Hélène Angela (Marilène) van den Broek** (sinh ngày 4 tháng 2 năm 1970) là vợ của Vương tôn Maurits van Vollenhoven, và từng là thành viên của Triều đình Hoàng gia Hà Lan cho đến
**Marie Anna xứ Sachsen-Altenburg** (14 tháng 3 năm 1864 – 3 tháng 5 năm 1918) là vợ của Georg I xứ Schaumburg-Lippe. ## Thân thế Marie Anna là con gái đầu lòng của Moritz xứ
**Irene của Hà Lan** (Irene Emma Elisabeth; sinh ngày 5 tháng 8 năm 1939) là con thứ hai của Juliana của Hà Lan và Bernhard xứ Lippe-Biesterfeld. ## Tuổi thơ và gia đình ## Tranh
**Willem-Alexander của Hà Lan** (; Willem-Alexander Claus George Ferdinand; sinh ngày 27 tháng 4 năm 1967). Là vua của Hà Lan từ năm 2013. Ông là con trai trưởng của Beatrix của Hà Lan và
**Carolus Martellus**(, ; 688 – 741) là một nhà lãnh đạo quân sự và chính trị người Frank, với tước hiệu _dux et princeps Francorum_ (công tước và hoàng thân Frank) và Quản thừa ông
**Wilhelmina** (; _Wilhelmina Helena Pauline Maria_; 31 tháng 8 năm 1880 – 28 tháng 11 năm 1962) là Nữ vương của Hà Lan từ năm 1890 cho đến khi thoái vị vào năm 1948. Bà
**Friedrich Karl _Walther_ Degenhard Freiherr von Loë** (9 tháng 9 năm 1828 tại Lâu đài Allner ở Hennef ven sông Sieg – 6 tháng 7 năm 1908 tại Bonn) là một sĩ quan quân đội
phải|nhỏ|Tướng R. von Scheffer-Boyadel **Reinhard Gottlob Georg Heinrich Freiherr von Scheffer-Boyadel** (28 tháng 3 năm 1851 tại Hanau – 8 tháng 11 năm 1925 tại Boyadel) là một sĩ quan quân đội Phổ-Đức, đã từng
**Moritz Ferdinand Freiherr von Bissing** (30 tháng 1 năm 1844 tại Thượng Bellmannsdorf, hạt Lauban, tỉnh Schlesien – 18 tháng 4 năm 1917 tại Trois Fontaines ở Bỉ), được phong hàm Nam tước Phổ vào
**Karl Freiherr von Plettenberg** (18 tháng 12 năm 1852 tại Neuhaus – 10 tháng 2 năm 1938 tại Bückeburg) là một sĩ quan quân đội Phổ, và sau này là Thượng tướng Bộ binh trong
**Johan Friso Bernhard Christiaan David, Vương tử Oranje-Nassau, Bá tước xứ Oranje-Nassau, Thiếu chủ nhà Amsberg** (; 5 tháng 9 năm 1968 – 12 tháng 8 năm 2013) là một thành viên Vương thất Hà
**Karl Wolfgang Georg Eberhard von Hartmann** (6 tháng 5 năm 1824 tại Berlin – 14 tháng 11 năm 1891 cũng tại Berlin) là một sĩ quan quân đội Phổ-Đức, đã được thăng đến cấp Thượng
**Albert I của Sachsen** (tên đầy đủ: _Friedrich August Albrecht Anton Ferdinand Joseph Karl Maria Baptist Nepomuk Wilhelm Xaver Georg Fidelis_) (sinh ngày 23 tháng 4 năm 1828 tại Dresden – mất ngày 19 tháng
**Constantijn Christof Frederik Aschwin, Vương tử Hà Lan, Vương tử Oranje-Nassau, Thiếu chủ nhà Amsberg** (; sinh 11 tháng 10 năm 1969 tại Utrecht) là con trai thứ ba và là người con nhỏ nhất
**Adalbert của Phổ** (tên đầy đủ: _Adalbert Ferdinand Berengar Viktor_; 14 tháng 7 năm 1884 – 22 tháng 9 năm 1948) là con trai của Wilhelm II của Đức với Auguste Viktoria xứ Schleswig-Holstein. ##
thumb|Quốc huy của các nhà nước trong Đế chế Đức (5 hàng trên) và huy hiệu của các tỉnh trong [[Vương quốc Phổ (2 hàng dưới), năm 1900]] thumb|Bản đồ các Nhà nước cấu thành
**Frankfurt** là một thành bang lớn của Đế chế La Mã Thần thánh, là nơi diễn ra các cuộc bầu cử đế quốc từ năm 885 và là thành phố tổ chức Lễ đăng quang
**Feodora Karola xứ Sachsen-Meiningen** (tiếng Đức: _Feodora Karola von Sachsen-Meiningen_; tiếng Anh: _Feodora Karola of Saxe-Meiningen_; tên đầy đủ: _Feodora Karola Charlotte Marie Adelheid Auguste Mathilde_; 29 tháng 5 năm 1890 – 12 tháng 3
Bá tước **Helmuth Karl Bernhard _Graf_ von Moltke** (26 tháng 10 năm 1800 tại Parchim, Mecklenburg-Schwerin – 24 tháng 4 năm 1891 tại Berlin, Phổ) là một thống chế Phổ và đế quốc Đức. Ông
**Ngựa Senner** hay còn gọi là **Ngựa Senne** là một giống ngựa cưỡi đang lâm vào tình trạng cực kỳ nguy cấp của Đức. Nó được cho là giống ngựa yên lâu đời nhất ở
**Feodora xứ Hohenlohe-Langenburg** (tên đầy đủ: _Feodora Victoria Adelheid_; 7 tháng 7 năm 1839 – 10 tháng 2 năm 1872) là con gái của Ernst I xứ Hohenlohe-Langenburg và Feodora xứ Leiningen. Thông qua hôn
**Niedersachsen** hay **Hạ Sachsen** (tiếng Anh: _Lower Saxony_) là một bang nằm trong vùng tây-bắc của nước Cộng hòa Liên bang Đức. Đây là bang có diện tích lớn thứ hai (sau bang Bayern) và
nhỏ|[[Đế quốc La Mã Thần thánh|Đế chế La Mã Thần thánh vào năm 1789.]] phải|nhỏ|[[Bang liên Đức (1815–1866) gồm 39 bang.]] trái|nhỏ|Tranh biếm họa tại Đức năm [[1834 châm biếm lãnh thổ rất nhỏ của
Trong ngữ cảnh về cách phân chia địa chính trị của Pháp và nhiều thuộc địa của Pháp, một **tỉnh** (, ) là một đơn vị hành chính tương đương với một quận (_district_) của
**Paul Joseph Goebbels** hay có tên phiên âm dựa theo tiếng Đức là **Giô-xép Gơ-ben** (; (29 tháng 10 năm 1897 – 1 tháng 5 năm 1945) là một chính trị gia người Đức giữ chức