Vương Lệ Cần ( sinh ngày 18 tháng 6 năm 1978 tại Giang Tô, Trung Quốc) là một vận động viên bóng bàn Trung Quốc. Vương Lệ Cần được coi là tay vợt có cú tin tốt nhất thế giới.
Anh bắt đầu chơi bóng bàn từ năm lên 6 tuổi và được chọn vào đội tuyển bóng bàn nam Trung Quốc vào năm 1993 khi mới 15 tuổi.
Lối chơi
Vương Lệ Cần có cú ve trái và cú giật phải khá mạnh. Chiều cao trên trung bình cho phép anh tăng tốc và tạo ra những cú đánh đầy uy lực.
Giải thưởng
Vương Lệ Cần giành huy chương vàng đánh đôi tại Thế vận hội 2000 tại Sydney, Úc và huy chương đồng cá nhân tại Thế vận hội 2004 tổ chức tại Athena, Hy Lạp, huy chương đồng cá nhân cùng huy chương vàng đồng đội tại Thế vận hội 2008 tổ chức tại Bắc Kinh, Trung Quốc. Anh được xếp là tay vợt bóng bàn số 1 thế giới trong phần lớn năm 2005, 2006 và nửa đầu năm 2007.
Vương Lệ Cần giành chức vô địch thế giới lần đầu tiên tại Osaka, Nhật Bản vào năm 2001khi đáng bại Khổng lệnh Huy trong trận chung kết. Năm 2003, anh vào đến vòng tứ kết,một lần nữa giành chức vô địch thế giới tại giải năm 2005 tổ chức tại sau khi vượt qua tay vợt Mã LâmThượng Hải, Trung Quốc. Năm 2007 anh bảo vệ thành công chức vô địch thế giới tại giải tổ chức tại Zagreb, Croatia. Tháng 5 năm 2009, anh thua người đồng đội Wang Hao tại chung kết đơn nam thế giới tổ chức ở Yokohama, Nhật Bản. Tính đến tháng 5 năm 2009, anh được xếp hạng 5 trong số các tay vợt nam thế giới, theo bảng xếp hạng của ITTF (www.ittf.com).
Vương Lệ Cần vừa giành chức vô địch đồng đội bóng bàn thế giới 2005 sau khi đánh bại Hàn Quốc ở trận chung kết. Tiếp đó là các chức vô địch đồng đội vào năm 2006 ở Đức, 2008 ở Quảng Châu (Trung Quốc). Anh hiện đang chơi cho đội thành phố Thượng Hải.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương Lệ Cần** ( sinh ngày 18 tháng 6 năm 1978 tại Giang Tô, Trung Quốc) là một vận động viên bóng bàn Trung Quốc. Vương Lệ Cần được coi là tay vợt có cú
**Vương Lệ Khôn** (, sinh ngày 22 tháng 3 năm 1985) tại Ông Ngưu Đặc **Ongniud** (giản thể: 翁牛特旗, bính âm: Wēngniútè Qí), Thành phố Xích Phong, Khu tự trị Nội Mông. Cô là nữ
**Vương Nghệ Cẩn** (giản thể: 王艺瑾, phồn thể: 王藝瑾, bính âm: _Wáng Yì Jǐn_; sinh ngày 25 tháng 12 năm 1996) là một nữ ca sĩ, diễn viên và vũ công người Trung Quốc, tốt
MÓNG UP LẺ SIZE VUÔNG HSM- Móng úp vuông lẻ size HSM với các size thông dụng từ size 5, size 6, size 7, size 8, size 9 rất tiện lợi- Móng có độ cứng
MÓNG UP LẺ SIZE VUÔNG HSM- Móng úp vuông lẻ size HSM với các size thông dụng từ size 5, size 6, size 7, size 8, size 9 rất tiện lợi- Móng có độ cứng
MÓNG UP LẺ SIZE VUÔNG HSM- Móng úp vuông lẻ size HSM với các size thông dụng từ size 5, size 6, size 7, size 8, size 9 rất tiện lợi- Móng có độ cứng
MÓNG UP LẺ SIZE VUÔNG HSM- Móng úp vuông lẻ size HSM với các size thông dụng từ size 5, size 6, size 7, size 8, size 9 rất tiện lợi- Móng có độ cứng
**Vương Hạo** (Tiếng Trung: 王皓; Bính âm: _Wáng Hào_, sinh ngày 15 tháng 12 năm 1983) là một vận động viên bóng bàn đã giải nghệ người Trung Quốc. Tháng 5 năm 2009, anh chinh
**Trịnh Căn** (chữ Hán: 鄭根, 18 tháng 7 năm 1633 Lúc nhỏ, Trịnh Căn chưa được xem là một ứng cử viên cho việc kế thừa ngôi Chúa, bởi bác cả của ông là Sùng
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
**Nhà Lê** (chữ Nôm: 茹黎, chữ Hán: 黎朝, Hán Việt: _Lê triều_), hay còn được gọi là **nhà Tiền Lê** (chữ Nôm: 家前黎, Chữ Hán: 前黎朝, Hán Việt: _Tiền Lê triều_) là một triều đại
**Điện Đô vương Trịnh Cán** (chữ Hán: 奠都王鄭檊, 1775 – 17 tháng 12, 1782) là vị chúa Trịnh thứ 9 của vương tộc Trịnh cầm quyền ở miền Bắc Đại Việt thời nhà Lê trung
**Lê Đại Hành** (chữ Hán: 黎大行; 10 tháng 8 năm 941 - 18 tháng 4 năm 1005), tên húy là **Lê Hoàn** (黎桓). Ông là vị Hoàng đế sáng lập nhà Tiền Lê, trị vì
**Chiến tranh kế vị thời Tiền Lê** là cuộc nội chiến giữa các hoàng tử con vua Lê Đại Hành diễn ra năm 1005 sau cái chết của vị vua này. Cuộc chiến kéo dài
nhỏ|Lễ Liệt Thân vương [[Đại Thiện]] **Hòa Thạc Lễ Thân vương** (chữ Hán:和碩禮親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con
**Lê Chiêu Tông** (chữ Hán: 黎昭宗 18 tháng 11 năm 1506 – 19 tháng 1 năm 1527), tên thật là **Lê Y** (黎椅), là vị hoàng đế thứ 10 của Hoàng triều Lê nước Đại
nhỏ|thế=|381x381px|Lễ dâng hương Đức Quốc tổ Lạc Long Quân tại Đền Nội Bình Đà **Lễ hội Bình Đà** là một lễ hội truyền thống Việt Nam được tổ chức tại làng Bình Đà, đây là
**Lê Thái Tông** (chữ Hán: 黎太宗 22 tháng 12 năm 1423 – 7 tháng 9 năm 1442), tên húy **Lê Nguyên Long** (黎元龍), là vị hoàng đế thứ hai của hoàng triều Lê nước Đại
**Lê Long Đĩnh** (chữ Hán: 黎龍鋌 15 tháng 11 năm 986 – 19 tháng 11 năm 1009) là vị hoàng đế thứ 3 cũng là vị hoàng đế cuối cùng của nhà Tiền Lê trong
**Lê Long Kính** (chữ Hán: 黎龍鏡, ?-1005) là một hoàng tử của nhà Tiền Lê trong lịch sử Việt Nam. Ông là con trai thứ 9 của Vua Lê Đại Hành. Sinh tại kinh đô
Lễ đăng quang của Nữ vuơng Elizabeth II của Vuơng quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và các vuơng quốc khác thuộc khối Thịnh vượng chung được diễn ra ngày 02 tháng 6 năm
**Lê Sát** (chữ Hán: 黎察, ? – 1437) là chính khách, nhà quân sự, thừa tướng Đại Việt thời Lê sơ. Ông là người làng Bỉ Ngũ, thuộc Lam Sơn, huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa,
**Lê Cung Hoàng** (chữ Hán: 黎恭皇 26 tháng 7 năm 1507 – 15 tháng 9 năm 1527) là vị hoàng đế thứ 11 của nhà Hậu Lê, ở ngôi từ năm 1522 đến 1527, tổng
**Lê Long Cân** (chữ Hán: 黎龍釿) là một hoàng tử của nhà Tiền Lê trong lịch sử Việt Nam. Ông là con trai thứ sáu của Vua Lê Đại Hành. Sinh tại kinh đô Hoa
**Đa La Khắc Cần Quận vương** (chữ Hán: 多羅克勤郡王, ) là tước vị Quận vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con cháu tập tước
**Lê Tương Dực** (chữ Hán: 黎襄翼; 16 tháng 7 năm 1495 – 8 tháng 5 năm 1516) tên thật là **Lê Oanh** (黎瀠), là vị hoàng đế thứ chín của Hoàng triều Lê sơ nước
**Thủ tướng Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** (gọi tắt: **Thủ tướng Anh**) là người đứng đầu chính phủ của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland. Thủ tướng lãnh đạo Nội
nhỏ|Hào Cách - thủy tổ của Túc vương phủ **Hòa Thạc Túc Thân vương** (chữ Hán: 和碩肅親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
Trong lịch sử Việt Nam, giai đoạn **cuối triều Lê sơ** (1516 – 1526) tương ứng với các triều vua Lê Tương Dực, Lê Chiêu Tông và Lê Cung Hoàng xảy ra khủng hoảng kinh
**Tiền Lê Trung Tông** (chữ Hán: 前黎中宗 983 – 21 tháng 12 năm 1005), tên thật **Lê Long Việt** là vị hoàng đế thứ hai của nhà Tiền Lê. Khi vua cha Lê Đại Hành
**Lê Nghi Dân** (chữ Hán: 黎宜民 tháng 10 năm 1439 – 6 tháng 6 năm 1460), thường được gọi là **Lệ Đức hầu** (厲德侯), **Lạng Sơn vương** (諒山王), là vị hoàng đế thứ tư của
**Lê Long Đinh** (chữ Hán: 黎龍釘) là một hoàng tử của nhà Tiền Lê trong lịch sử Việt Nam. Ông là con trai thứ tư của Vua Lê Đại Hành, sinh tại kinh đô Hoa
**Hành chính Việt Nam thời Tiền Lê** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của Việt Nam từ năm 980 đến năm 1009 trong lịch sử Việt Nam. ## Chính
**Lê Lăng** (chữ Hán: 黎凌; ? - 1462) là tướng nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam. Ông là một trong những tướng lĩnh chủ chốt trong cuộc chính biến Thiên Hưng, phế Lê
Phủ Đông Thành Vương, nơi thờ Đông Thành Vương Lê Ngân Tích ở [[cố đô Hoa Lư]] **Lê Long Tích** (chữ Hán: 黎龍錫; ? – 1005) là con thứ hai của Lê Đại Hành. Sinh
**Nông nghiệp Việt Nam thời Tiền Lê** phản ánh tình hình nông nghiệp nước Đại Cồ Việt từ năm 980 đến năm 1009 dưới thời Tiền Lê trong lịch sử Việt Nam. ## Chính sách
**Lê Kiện** (chữ Hán: 黎鍵;1478–1529), tên thật là **Lê Duy Thành**, là hoàng tử út của vua Lê Thánh Tông, mẹ ông là Trịnh Thị Ngọc Luyện, bà chuyên về quản dạy bốn mỹ đức
_[[Chiếu dời đô_ – bản dịch của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.|thế=]] nhỏ|330x330px|Một góc phố Hà Nội đêm 10 tháng 10 năm 2010 **Đại lễ 1000 năm Thăng Long – Hà
**Hòa Thạc Lý Thân vương** (chữ Hán: 和碩履親王, ), là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Lý vương phủ là Dận Đào -
**Lê Khắc Tháo** (1859-1887), hiệu: _Tăng Trai_; là một trong những thủ lĩnh của Khởi nghĩa Ba Đình ở Việt Nam. ## Tiểu sử Ông là người làng Bái Giao, huyện Đông Sơn (sau là
**Lê Lai** là một tướng lĩnh tham gia Khởi nghĩa Lam Sơn, ông được coi là một anh hùng, một tấm gương trung nghĩa với sự kiện nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam là
**Vương Quan Dật** (Tên tiếng Anh: Lawrence Wong, sinh ngày 5 tháng 8 năm 1988) là diễn viên, ca sĩ, người dẫn chương trình, người mẫu Singapore. Là diễn viên ở các thể loại: phim
**Triệu vương** (趙王) là một phong hiệu dành cho các quốc vương và thân vương Trung Quốc cổ đại, đặt theo nước Triệu nhà Chu. ## Việt Nam ### Thời kỳ Bắc thuộc lần thứ
**Vụ án Lệ Chi viên**, tức **Vụ án vườn vải**, là một vụ án oan nổi tiếng thời Lê sơ. Qua vụ án này, quan Đại thần Hành khiển Nguyễn Trãi và vợ là Lễ
**Lê Khắc Xương** (chữ Hán: 黎克昌; 1440 – 1476) là một vị hoàng tử triều Hậu Lê, con vua Lê Thái Tông trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Lê Khắc Xương là hoàng
**Lý Viện** (chữ Hán: 李瑗, 586 – 626), tự **Đức Khuê**, người huyện Địch Đạo, quận Lũng Tây , hoàng thân nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Ông cụ là Thái
**Lê Nhân Tông** (chữ Hán: 黎仁宗 28 tháng 5 năm 1441 – 25 tháng 10 năm 1459) tên húy là **Lê Bang Cơ** (黎邦基), là vị hoàng đế thứ ba của Hoàng triều Lê nước
**Lê Quang Trị** (chữ Hán: 黎光治 1508 - 28 tháng 07, 1516) là một vị hoàng đế nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam. Do được lập lên ngôi và phế truất trong thời
thumb|right|Hiến chương do [[George IV của Anh|Nhà vua George IV cấp vào năm 1827, thành lập trường King's College, Toronto, nay là Đại học Toronto]] thumb|right|Bản khắc màu của H. D. Smith, kỷ niệm việc
**Lễ Vượt Qua** hay **lễ Quá Hải **( ) là lễ quan trọng nhất của người Do Thái, kéo dài một tuần. Chiều ngày 14 tháng Ni-xan (khoảng tháng ba, tháng tư dương lịch), người