thumb|Cantarell
Vịnh México (tiếng Tây Ban Nha: golfo de México) là hải vực lớn thứ 9 thế giới. Vịnh là một phần của Đại Tây Dương phía tây giữa bờ biển đông nam của Hoa Kỳ, Mexico và Cuba. Ở rìa phía bắc của nó là các tiểu bang vùng vịnh của Hoa Kỳ là Florida, Alabama, Mississippi, Louisiana và Texas. Vịnh có những bãi biển trắng rộng thu hút nhiều khách du lịch, nhưng đây cũng là khu vực của các cơn bão. Dòng hải lưu Gulf Stream là một dòng nước ấm chảy từ Vịnh Mexico qua Đại Tây Dương đến tây bắc châu Âu, ảnh hưởng đến khí hậu ở đó.
Tên gọi
Nguồn gốc tên gọi
Mặc dù không có giao thức chính thức nào về việc đặt tên chung cho hải phận quốc tế, cái tên vịnh Mexico đã được Tổ chức Thủy văn Quốc tế chính thức công nhận.
Tên gọi của vịnh này có từ trước đất nước México hiện đại và gắn liền với người Mexica cổ đại. Trước khi người châu Âu đến, vùng vịnh này đã là nơi sinh sống của nhiều nền văn hóa bản địa như Maya, Olmec và các bộ lạc ven biển khác. Họ có những tên gọi riêng cho vùng biển này, nhưng không có tài liệu ghi chép lại rõ ràng.
Khi nhà thám hiểm Cristoforo Colombo lần đầu đến khu vực Caribe vào năm 1492, ông chưa đi vào vịnh México. Tuy nhiên, các cuộc thám hiểm sau đó, như của Juan de Grijalva (1518) và Hernán Cortés (1519), đã đi dọc theo bờ biển México và ghi nhận về vùng vịnh lớn này.
Các tu sĩ dòng Tên người Pháp đã sử dụng cái tên này từ năm 1672.
Trong các bản đồ Tây Ban Nha từ thế kỷ 16, vùng vịnh này bắt đầu được gọi là "Golfo de México" (Vịnh Mexico). Sau đó, tên này được phổ biến và sử dụng rộng rãi trong các ngôn ngữ khác.
Tên gọi trên bản đồ
Các bản đồ đầu thế kỷ 16 của Juan de la Cosa và Martin Waldseemüller đã mô tả vịnh này, nhưng không có ghi chú. Một bản đồ năm 1584 của Abraham Ortelius ghi chú là "Biển phương Bắc" (Mare de Nort). Hernán Cortés cũng gọi nó bằng cái tên này (tiếng Tây Ban Nha: Mar del Norte) trong các công văn của mình, trong khi các nhà thám hiểm Tây Ban Nha khác gọi nó là "Vịnh Florida" (Golfo de Florida) hoặc "Vịnh Cortés" (Golfo de Cortés). "Vịnh Yucatán" ( Golodo de Iucatan ), "Biển Yucatán" (Mare Iuchatanicum), "Vịnh Antillean lớn " (Sinus Magnus Antillarum), "Biển Cathayan" (Mare Cathaynum), hoặc "Vịnh Tân Tây Ban Nha" (tiếng Tây Ban Nha : Golfo de Nueva España).
Đến thế kỷ 17–18, tên gọi này được sử dụng chính thức trên các bản đồ của châu Âu và trở thành cách gọi phổ biến đến ngày nay.
Vịnh Mỹ
Vào ngày 20 tháng 1 năm 2025, Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump ký Sắc lệnh Hành pháp 14172 chỉ đạo chính phủ Hoa Kỳ thông qua tên gọi "Vịnh Hoa Kỳ", chỉ định một khu vực thềm lục địa Hoa Kỳ "kéo dài đến ranh giới phía biển với México và Cuba". Bộ Nội vụ Hoa Kỳ xác nhận rằng tên Vịnh Hoa Kỳ có hiệu lực đối với các cơ quan liên bang Hoa Kỳ vào ngày 24 tháng 1. Sự thay đổi này không áp dụng trong bối cảnh quốc tế. Các quốc gia và tổ chức quốc tế khác không bắt buộc phải công nhận sự thay đổi tên này.
Trên Google Maps, khu vực sẽ hiển thị là "Vịnh của Mỹ" với người dùng tại Mỹ và "Vịnh Mexico" với người dùng ở México. Người sử dụng ở khu vực khác sẽ thấy hiển thị cả hai cách gọi.
Địa lý
Vịnh là một nhánh của Đại Tây Dương, bao bọc phần lớn bởi lục địa Bắc Mỹ và đảo Cuba. Vịnh này giáp Hoa Kỳ về phía đông bắc, chính bắc và tây bắc; phía tây nam và nam vịnh giáp México; phía đông nam giáp đảo quốc Cuba. Hình dáng của vịnh này gầy như oval; rộng khoảng . Vịnh là lòng chảo trầm tích, đáy vịnh cấu tạo bởi đá vụn.
Vịnh México có hai cửa chính. Eo biển Florida giữa Mỹ và Cuba thông vịnh với Đại Tây Dương ở phía đông còn eo biển Yucatán giữa México và Cuba thông vịnh với biển Caribe ở phía đông nam. Vịnh México cùng với biển Caribe có thể coi như một nội hải của châu Mỹ.
Thủy triều trong vịnh rất yếu vì đường thông vịnh với đại dương tương đối hẹp. Diện tích vịnh là khoảng với một nửa thuộc vùng nước nông trong phạm vi của hai cực khi nước lên và nước xuống. Ở điểm sâu nhất có tên là vực Sigsbee, tầm sâu là 4.384 m. Đó là một rãnh biển hình máng dài hơn , hình thành cách đây 300 triệu năm khi lòng vịnh chìm xuống. Có bằng chứng cho rằng hố Chicxulub là do một khối thiên thạch rớt xuống Địa Cầu 65 triệu năm trước và tạo ra vết lõm này. Thời điểm đó ăn khớp với sự kiện tuyệt chủng Phấn Trắng – Cổ Cận của Trái Đất.
Lãnh hải ở Vịnh Mexico
Việc phân chia lãnh hải ở Vịnh México tuân theo luật pháp quốc tế, cụ thể là Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển (UNCLOS 1982). Dưới đây là thông tin tổng quan về nguyên tắc chung:
- Lãnh hải: Mỗi quốc gia ven biển có quyền thiết lập lãnh hải rộng 12 hải lý (khoảng 22,2 km) tính từ đường cơ sở.
- Vùng đặc quyền kinh tế (EEZ): Mỗi quốc gia ven biển có quyền thiết lập EEZ rộng 200 hải lý (khoảng 370,4 km) tính từ đường cơ sở. Trong EEZ, quốc gia ven biển có quyền khai thác tài nguyên và thực hiện các hoạt động kinh tế.
- Thềm lục địa: Quốc gia ven biển có quyền khai thác tài nguyên trên thềm lục địa, có thể mở rộng ra ngoài EEZ trong một số trường hợp.
Vịnh Mexico và đường cơ sở
Đường cơ sở là đường ranh giới ven biển được sử dụng để xác định ranh giới lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của một quốc gia.
Có hai loại đường cơ sở chính:
- Đường cơ sở thông thường là đường mực nước thủy triều thấp nhất dọc theo bờ biển.
- Đường cơ sở thẳng được sử dụng ở những nơi bờ biển có địa hình phức tạp, chẳng hạn như có nhiều đảo hoặc vịnh nhỏ.
Vịnh México có đường bờ biển phức tạp, với nhiều đảo, vịnh nhỏ và cửa sông. Các quốc gia ven biển (Hoa Kỳ, México và Cuba) có thể sử dụng cả đường cơ sở thông thường và đường cơ sở thẳng để xác định ranh giới lãnh hải của mình. Việc xác định chính xác chiều dài đường cơ sở của từng quốc gia đòi hỏi phải có dữ liệu địa lý chi tiết và phân tích pháp lý.
Do sự phức tạp của việc tính toán, không có con số chính xác về chiều dài đường cơ sở của từng quốc gia. Tuy nhiên, có thể khẳng định rằng Hoa Kỳ có đường cơ sở dài nhất (hơn 40%), tiếp theo là México (dưới 40%) và sau đó là Cuba (dưới 20%).
Tuy nhiên, theo tính toán của Sovereign Limits (Giới hạn Chủ quyền) – một cơ sở dữ liệu về ranh giới quốc tế, Mỹ tuyên bố chủ quyền đối với 46% vịnh México, trong khi México tuyên bố chủ quyền đối với 49%. Các ranh giới hàng hải giữa México và Hoa Kỳ ở Thái Bình Dương và Vịnh México được thiết lập thông qua một loạt các thỏa thuận song phương đạt được vào các năm 1970, 1976 và 1978. Ngoài không gian hàng hải trong phạm vi 200 hải lý tính từ bờ biển tương ứng của họ, México và Hoa Kỳ đã mở rộng thềm lục địa ở Vịnh Mexico. Các phân đoạn ranh giới thềm lục địa mở rộng được phân định song phương; Western Gap vào năm 2000 và Eastern Gap vào năm 2017.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Cantarell **Vịnh México** (tiếng Tây Ban Nha: _golfo de México_) là hải vực lớn thứ 9 thế giới. Vịnh là một phần của Đại Tây Dương phía tây giữa bờ biển đông nam của Hoa
Các tiểu bang giáp ranh [[Vịnh Mexico được biểu thị màu đỏ]] Vùng **Duyên hải Vịnh Mexico** của Hoa Kỳ bao gồm duyên hải của các tiểu bang giáp ranh Vịnh Mexico. Các tiểu bang
**México** ( , phiên âm: "Mê-hi-cô", tiếng Nahuatl: _Mēxihco_), cũng thường viết không dấu là **Mexico**, tên chính thức là **Hợp chúng quốc México** (, ), là một nước cộng hòa liên bang thuộc khu
nhỏ|phải|Một phần của [[Vịnh Hạ Long]] **Vịnh** là vùng nước nằm sâu nhoi vào đất liền, được đất liền bao bọc ở ba phía. Vịnh nằm ở biển ## Địa chất học và địa lý
phải|Vịnh Campeche **Vịnh Campeche** () là một vịnh ở Đại Tây Dương, (đôi khi nhầm lẫn với _Bahía de Campeche_) là khúc uốn cong phía nam vịnh México. Nó có ba mặt giáp các bang
**Thành phố México** (tiếng Tây Ban Nha: _Ciudad de México_) hay **Đặc khu Liên bang** (Distrito Federal), là thủ đô của México. Thành phố này có mật độ đô thị lớn nhất tại México cũng
:_Đối với thực thể hiện tại có tên Hợp chủng quốc México, hãy xem México_. **Đệ Nhất Cộng hòa México** (), tên chính thức **Hợp chúng quốc México** (, (), là một nước cộng hòa
Biên giới giữa [[Hoa Kỳ|Mỹ và México trải qua 4 bang của Mỹ, 6 bang của México, có hơn 20 đoạt cắt đường ray thương mại.]] nhỏ|Các [[quận của Hoa Kỳ|quận biên giới ở Hoa
Đây là danh sách các trường hợp được cho là nhìn thấy vật thể bay không xác định hoặc UFO ở México. ## 1883 * Ngày 12 tháng 8 năm 1883, nhà thiên văn học
**Vịnh California** (hay còn được biết đến với tên gọi **biển Cortez** hay **biển Cortés** theo tên của nhà thám hiểm Hernán Cortés hay **biển Vermilion**; tiếng Tây Ban Nha: _Mar de Cortés_, _Mar Bermejo_,
**Florida** (phát âm tiếng Anh: ) là một tiểu bang ở đông nam bộ của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, giáp vịnh Mexico ở phía tây, giáp Alabama và Georgia ở phía bắc, giáp Đại
**Maximiliano I của México** (tiếng Đức: _Ferdinand Maximilian Joseph Maria von Habsburg-Lothringen_; tiếng Tây Ban Nha: _Fernando Maximiliano José María de Habsburgo-Lorena_; 6 tháng 7 năm 1832 - 19 tháng 6 năm 1867) là một
**Alabama** () là một tiểu bang nằm ở vùng đông nam Hoa Kỳ, giáp với Tennessee về phía bắc, Georgia về phía đông, Florida và vịnh Mexico về phía nam, và Mississippi về phía tây.
**Campeche** có tên đầy đủ là **San Francisco de Campeche** () (**Ahk'ìin Pech - /aχkʼiːn˥˧ pʰetʃ/** trong tiếng Maya Yucatec) là thành phố thủ phủ của bang Campeche, Mexico. Nó nằm tại 19.85 ° N
**_Holacanthus ciliaris_** là một loài cá biển thuộc chi _Holacanthus_ trong họ Cá bướm gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758. ## Từ nguyên Từ định danh của loài trong
phải|Vịnh Tehuantepec ở phía dưới của bờ biển [[Juchitán de Zaragoza.]] **Vịnh Tehuantepec** () là một vịnh lớn của Thái Bình Dương, ngoài bờ của Eo đất Tehuantepec, miền đông nam México, tại tọa độ
Bản đồ khu vực **Eo biển Yucatán** nằm giữa México và Cuba. Eo biển kết nối bồn địa Yucatán ở biển Caribe với Vịnh Mexico. Eo biển rộng khoảng giữa Mũi Catoche tại Mexico và
**Tampa** là một thành phố bên bờ Tây của tiểu bang Florida, Hoa Kỳ, và là quận lỵ của Quận Hillsborough. Đây là thành phố trung tâm của Vùng đô thị Tampa-Saint Petersburg-Clearwater tập trung
**Sông Rio Grande** (được biết đến ở México là Río Bravo del Norte, hoặc đơn giản là Río Bravo) là một dòng sông chảy từ phía tây nam bang Colorado của Hoa Kỳ đến Vịnh
**Cá thu Tây Ban Nha Đại Tây Dương** (danh pháp hai phần: **_Scomberomorus maculatus_**) là một loài cá trong họ Cá thu ngừ. Cá thu Tây Ban Nha Đại Tây Dương là loài cá di
**_Holacanthus bermudensis_** là một loài cá biển thuộc chi _Holacanthus_ trong họ Cá bướm gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1876. ## Từ nguyên Từ định danh của loài được
**Bán đảo Yucatán** (), nằm tại đông nam México, tách biệt biển Caribe với vịnh México, bờ biển phía bắc của bán đảo nằm bên eo biển Yucatán. Bán đảo nhằm ở phía đông của
nhỏ|Hoàng hôn vào tháng 12 năm 2007, nhìn từ Bãi biển Laguna, nhìn về phía tây hướng tới Đảo Santa Catalina. **Vịnh Santa Catalina** là một vịnh ở Thái Bình Dương trên bờ biển phía
**Chiến tranh ma túy Mexico** (, hay còn được biết đến với tên gọi **Chiến tranh chống _narco**_; ) Mặc dù các tổ chức buôn lậu ma túy ở Mexico đã tồn tại trong nhiều
:_Đối với pháp nhân hiện tại có tên Hợp chủng quốc México, hãy xem México_. **Đệ Nhị Cộng hòa Liên bang México** () là tên gọi được đặt cho các nỗ lực thứ hai để
**_Halichoeres burekae_** là một loài cá biển thuộc chi _Halichoeres_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2007. ## Từ nguyên Từ định danh _burekae_ được đặt
**_Paranthias furcifer_** là một loài cá biển thuộc chi _Paranthias_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1828. ## Từ nguyên Từ định danh được ghép bởi hai
**Chiến tranh Hoa Kỳ – México**, còn được gọi là **Chiến tranh México** tại Mỹ và ở México với tên gọi là **Intervención estadounidense en México** (_sự can thiệp của Hoa Kỳ tại México_), là
**Nhà thờ chính tòa Đức Mẹ Maria hồn xác lên trời** () là trụ sở của Tổng giáo phận Công giáo México. Nhà thờ tọa lạc trên đỉnh khu vực linh thiêng của người Aztec
**Vành đai núi lửa Mexico** (tiếng Tây Ban Nha: Eje Volcánico Transversal) hay còn được người địa phương gọi là **Sierra Nevada** (Dãy Núi Tuyết) là một vành đai núi lửa bao phủ vùng nam
**Mississippi** là một tiểu bang phía nam của Hoa Kỳ. Tên của tiểu bang lấy từ tên sông Mississippi, chảy dọc theo biên giới phía tây. Cái tên đó có nguồn gốc hoặc là từ
**Chính phủ lâm thời México**, là một tổ chức có tên gọi là **Quyền lực Điều hành Tối cao** () mà cơ quan hành pháp quản lý México giữa 1823 và 1824, sau sự sụp
**_Bodianus pulchellus_** là một loài cá biển thuộc chi _Bodianus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1860. ## Từ nguyên Từ định danh của loài trong
**_Cantherhines pullus_** là một loài cá biển thuộc chi _Cantherhines_ trong họ Cá bò giấy. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1842. ## Từ nguyên Tính từ định danh _pullus_
**_Pseudupeneus maculatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Pseudupeneus_ trong họ Cá phèn. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1793. ## Từ nguyên Tính từ định danh _maculatus_ trong tiếng
**_Myripristis jacobus_** là một loài cá biển thuộc chi _Myripristis_ trong họ Cá sơn đá. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1829. ## Từ nguyên Từ định danh _jacobus_ được Latinh
**_Sargocentron vexillarium_** là một loài cá biển thuộc chi _Sargocentron_ trong họ Cá sơn đá. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1860. ## Từ nguyên Tính từ định danh _vexillarium_ trong
**_Sargocentron coruscum_** là một loài cá biển thuộc chi _Sargocentron_ trong họ Cá sơn đá. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1860. ## Từ nguyên Tính từ định danh _coruscum_ trong
**_Mycteroperca interstitialis_** là một loài cá biển thuộc chi _Mycteroperca_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1860. ## Phân bố và môi trường sống _M. interstitialis_ có
**_Acanthurus coeruleus_** là một loài cá biển thuộc chi _Acanthurus_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801. ## Từ nguyên Tính từ định danh của
**_Azurina multilineata_** là một loài cá biển thuộc chi _Azurina_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1853. ## Từ nguyên Từ định danh được ghép bởi 2
**_Chromis scotti_** là một loài cá biển thuộc chi _Chromis_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1968. ## Từ nguyên Từ định danh _pamae_ được đặt theo
**_Acanthurus chirurgus_** là một loài cá biển thuộc chi _Acanthurus_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1787. ## Từ nguyên Danh pháp của loài cá
**_Sargocentron bullisi_** là một loài cá biển thuộc chi _Sargocentron_ trong họ Cá sơn đá. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1955. ## Từ nguyên Từ định danh _bullisi_ được đặt
**_Bathyanthias cubensis_** là một loài cá biển thuộc chi _Bathyanthias_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1958. ## Phân bố và môi trường sống _B. cubensis_ có
**_Bathyanthias mexicanus_** là một loài cá biển thuộc chi _Bathyanthias_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1958. ## Phân bố và môi trường sống _B. mexicanus_ có
**Chiến tranh giành độc lập Mexico** () là một cuộc xung đột vũ trang và một quá trình chính trị, kéo dài từ năm 1808 đến năm 1821, dẫn đến việc Mexico độc lập tách
nhỏ|phải|logo của Câu lạc bộ **Câu lạc bộ những Vịnh đẹp nhất thế giới** (**Club of the Most Beautiful Bays of the World - world-bays**) là một hiệp hội tư nhân quốc tế (và thương
**_Nicholsina usta_** là một loài cá biển thuộc chi _Nicholsina_ trong họ Cá mó. Loài này được Achille Valenciennes mô tả lần đầu tiên vào năm 1840 dưới danh pháp _Callyodon ustus_. ## Phân loại
**_Scarus guacamaia_** là một loài cá biển thuộc chi _Scarus_ trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1829. ## Từ nguyên Từ định danh của loài được Latinh