Trong Toán học, Vật lí và kĩ thuật, vectơ hay hướng lượng (theo phiên âm Hán Việt) (tiếng Anh: vector) là một đoạn thẳng có hướng. Đoạn thẳng này biểu thị phương, chiều và độ lớn (chiều dài của vectơ). Ví dụ, trong mặt phẳng, cho hai điểm phân biệt A và B bất kì, ta có thể xác định được vectơ .
Một vectơ là những gì cần thiết để "mang" điểm A đến điểm B; từ vector trong tiếng Latin có nghĩa là người vận chuyển, lần đầu tiên được sử dụng bởi các nhà Thiên văn học thế kỉ XVIII trong cuộc Cách mạng khảo sát các hành tinh quay quanh Mặt Trời. Độ lớn của vectơ là khoảng cách giữa hai điểm và hướng dịch chuyển từ điểm A đến điểm B. Nhiều phép toán đại số trên các số thực như cộng, trừ, nhân và phủ định có sự tương tự gần gũi với vectơ; phép toán tuân theo các quy luật đại số quen thuộc của giao hoán, kết hợp và phân phối. Mỗi vectơ là một phần tử trong không gian vectơ được xác định bởi ba yếu tố: Điểm đầu (hay điểm gốc), hướng (gồm phương và chiều) và độ lớn (hay độ dài). Ví dụ, đoạn thẳng AB có điểm gốc là A, hướng từ A đến B được gọi là vectơ AB và kí hiệu là . Vectơ được kí hiệu là hoặc , , , , ...Vectơ hướng từ A đến B
Trong giải tích, một vectơ trong không gian Euclid Rn là một bộ n số thực (x1, x2, ..., xn).
Có thể hình dung một vectơ trong không gian Rn là đoạn thẳng có hướng (thường vẽ theo hình mũi tên), đuôi ở gốc toạ độ 0 và mũi ở điểm (x1, x2, ..., xn).
Vectơ đóng vai trò quan trọng trong ngành Vật lí học: Vận tốc, gia tốc của một vật và lực tác động lên nó có thể được biểu diễn bằng vectơ.
Lịch sử
Khái niệm về vectơ, như chúng ta biết ngày nay, đã phát triển dần dần trong khoảng thời gian hơn 200 năm. Khoảng 10 người đã bỏ nhiều công sức để đóng góp.
Giusto Bellavitis đã trừu tượng hoá ý tưởng cơ bản vào năm 1835 khi ông thiết lập khái niệm về sự trang bị. Làm việc trong một mặt phẳng Euclide, ông ta đã tạo ra bất kì cặp phân đoạn đường nào có cùng độ dài và hướng. Về cơ bản, ông nhận ra một mối quan hệ tương đương trên các cặp điểm (lưỡng cực) trong mặt phẳng và do đó dựng lên không gian đầu tiên của vectơ trong mặt phẳng.
Một số nhà Toán học khác đã phát triển các hệ thống giống như vectơ vào giữa thế kỉ XIX, bao gồm Augustin Cauchy, Hermann Grassmann, August Möbius, Comte de Saint-Venant và Matthew O'Brien. Công trình năm 1840 của Grassmann Theorie der Ebbe und Flut (lí thuyết về Ebb và Flow) là hệ thống phân tích không gian đầu tiên tương tự như hệ thống ngày nay và có ý tưởng tương ứng với tích có hướng, tích vô hướng và vectơ vi phân. Các nghiên cứu của Grassmann phần lớn bị bỏ quên cho đến những năm 1870.
Peter Guthrie Tait mang tiêu chuẩn bậc bốn sau Hamilton. Chuyên luận về Đệ tứ năm 1867 của ông bao gồm điều trị rộng rãi cho người điều hành nabla hoặc del ∇.
Năm 1878, yếu tố năng động được xuất bản bởi William Kingdon Clifford. Clifford đã đơn giản hoá nghiên cứu Quaternion bằng cách tách tích vô hướng và tích có hướng của hai vectơ từ phương trình Quaternion hoàn chỉnh. Cách tiếp cận này làm cho các tính toán vectơ có sẵn cho các kĩ sư, những người làm việc theo không gian ba chiều và hoài nghi về không gian bốn chiều.
Josiah Willard Gibbs, ông đã được tiếp xúc với các nhóm tứ phương thông qua chuyên luận về điện và từ tính của James Clerk Maxwell, đã tách ra khỏi phần vectơ của họ để tính toán độc lập. Nửa đầu của Phân tích vectơ của Gibbs, xuất bản năm 1881, trình bày về cơ bản hệ thống phân tích vectơ hiện đại. Năm 1901, Edwin Bidwell Wilson đã xuất bản Phân tích Vectơ, phỏng theo các bài giảng của Gibb, trong đó, đã loại bỏ vectơ tứ phương (Quaternion) trong việc phát triển phép tính vectơ.
Các khái niệm cơ bản
- Độ lớn của vectơ trong hình học được đo bằng độ dài đoạn thẳng AB và kí hiệu giống như kí hiệu giá trị tuyệt đối: đọc là độ dài của vectơ AB.
- Vectơ đơn vị là vectơ có độ dài bằng 1 và là vectơ quy ước để so sánh.
*Ngoài ra, bạn cũng có thể dễ nhận thấy một tính chất cộng đơn giản khác của vectơ:
- Vectơ-không là vectơ đặc biệt có điểm đầu trùng với điểm cuối. Kí hiệu là hoặc .
*2 vectơ cùng phương khi giá của chúng song song hoặc trùng nhau.
- 2 vectơ bằng nhau là 2 vectơ cùng hướng (phương song song và cùng chiều) và độ lớn bằng nhau. Vectơ bằng vectơ được kí hiệu là .
*2 vectơ đối nhau là 2 vectơ ngược hướng (phương song song và ngược chiều) và độ lớn bằng nhau. Vectơ đối của vectơ là , ta có .
- Vectơ tự do: Vectơ có thể di chuyển tịnh tiến đến một điểm bất kì, thực chất là thay thế bởi một vectơ khác bằng với vectơ cũ.
- Vectơ buộc: Vectơ có điểm đầu cố định và không di chuyển được. Trong Vật lí, vectơ buộc được dùng để biểu thị các lực tác dụng vào điểm đặt lực.
- Trong không gian, ba vectơ đồng phẳng khi giá của chúng cùng song song với một mặt phẳng.
- Trong hệ toạ độ Descartes, vectơ có điểm đầu đặt tại gốc hệ toạ độ thì có thể xác định hoàn toàn bằng toạ độ của điểm cuối của nó, là một bộ số thực sắp thứ tự (x, y) trong mặt phẳng và (x, y, z) trong không gian. Trong không-thời gian bốn chiều, toạ độ đó được xác định bằng (ct, x, y, z), trong đó, c là tốc độ ánh sáng và t là thời gian.
Góc giữa hai vectơ
Cho hai vectơ và . Từ điểm O, vẽ và . Khi đó, chính là góc giữa và . Kí hiệu .
Quy ước trong hình học:
-
.
- Góc hợp bởi hai vectơ cùng phương và cùng hướng là 0°.
- Góc hợp bởi hai vectơ cùng phương và ngược hướng là 180°.
Phép toán trên vectơ
Phép cộng vectơ bằng quy tắc hình bình hành (trái) và tam giác (phải)
Phép cộng hai vectơ
Quy tắc
Phép cộng hai vectơ: Tổng của hai vectơ và là một vectơ được xác định theo quy tắc:
- Quy tắc ba điểm: Di chuyển vectơ sao cho điểm đầu C của trùng với điểm cuối B của : C ≡ B. Khi đó, vectơ có điểm gốc đặt tại điểm A, điểm cuối đặt tại D và chiều từ A đến D là vectơ tổng.
- Quy tắc hình bình hành: Di chuyển vectơ đến vị trí trùng điểm gốc A của vectơ . Khi đó, vectơ tổng có gốc đặt tại điểm A, có điểm cuối đặt tại góc đối diện trong hình bình hành tạo ra bởi hai vectơ thành phần và , chiều từ gốc A đến điểm cuối.
Tính chất Vectơ
*Tính chất kết hợp:
* Tính chất của vectơ-không:
*Với ba điểm A, B và C bất kì, ta có:
*I là trung điểm đoạn thẳng AB
*G là trọng tâm
Hiệu hai vectơ
Ta có:
Quy tắc trừ: Với ba điểm A, B và C, ta có:
Tích vectơ với một số
Quy tắc
- Phép nhân vectơ với một số: Tích của vectơ với một số thực là một vectơ có gốc, phương trùng với gốc và phương của , cùng chiều nếu r > 0 và ngược chiều nếu r < 0, có độ dài bằng .
Tính chất
- Với hai vectơ bất kì, với mọi số h và k, ta có:
Trung điểm của đoạn thẳng và trọng tâm của tam giác
- Nếu K là trung điểm của đoạn thẳng AB thì với mọi điểm M, ta có .
- Nếu G là trọng tâm của tam giác ABC thì với mọi điểm M, ta có .
Điều kiện để hai vectơ cùng phương
• Điều kiện cần để hai vectơ và cùng phương là có một số k để .
• Nếu và cùng hướng thì
.
• Nếu và ngược hướng thì .
Tích vô hướng của hai vectơ
Quy tắc
*Tích vô hướng của hai vectơ a và b nhân với côsin của góc α giữa hai vectơ đó:
:.
Các tính chất của tích vô hướng
- Tính chất giao hoán:
- Tính chất phân phối:
Một số tính chất mở rộng
*
Biểu thức toạ độ của tích vô hướng
• Trong mặt phẳng, cho hai vectơ: và . Khi đó:
.
• Trong không gian ba chiều, cho hai vectơ: và . Khi đó:
.
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong Toán học, Vật lí và kĩ thuật, **vectơ** hay **hướng lượng** (theo phiên âm Hán Việt) (tiếng Anh: _vector_) là một đoạn thẳng có hướng. Đoạn thẳng này biểu thị phương, chiều và độ
nhỏ|200x200px|Hình chiếu của **a** lên **b** (**a**1), và hình phản chiếu (**a**2). nhỏ|248x248px|Khi 90° < _θ_ ≤ 180°, **a**1 có chiều ngược lại so với **b**. **Hình chiếu vectơ** của một vectơ **a** lên một
Trong đại số tuyến tính, một **vectơ cột** hay **ma trận cột** là một ma trận cỡ _m_ × 1, tức là ma trận chỉ gồm một cột đơn gồm _m_ phần tử, :
nhỏ|Minh họa kết quả phép nhân vectơ trong [[hệ tọa độ bên phải]] Trong toán học, phép **tích vectơ** hay **nhân vectơ** hay **tích có hướng** là một phép toán nhị nguyên trên các vectơ
Một hàm được định giá trị vectơ, cũng được gọi là **hàm vectơ**, là một hàm toán học của một hoặc nhiều biến với miền giá trị của nó là một bộ của những vectơ
Trong toán học và vật lý, **vectơ** là một phần tử của không gian vectơ. Đối với nhiều không gian vectơ cụ thể, các vectơ nhận được tên cụ thể, được liệt kê bên dưới.
**Giải tích vectơ**, hay **tích phân vectơ**, liên quan đến vi phân và tích phân các trường vectơ, chủ yếu trong không gian Euclide 3 chiều Thuật ngữ "tích phân véctơ" đôi khi được
Trường vectơ được cho bởi các vectơ có dạng (−_y_, _x_) Trong toán học và vật lý, **trường vectơ** là một kết cấu trong giải tích vectơ gán tương ứng một vectơ cho mỗi điểm
**Mô hình không gian véctơ** hay **mô hình thuật ngữ véctơ** (tiếng Anh: **vector space model**) là một mô hình đại số dùng để thể hiện các tài liệu văn bản (và bất cứ đối
phải|nhỏ|250x250px|Ma trận biến đổi _A_ tác động bằng việc kéo dài vectơ _x_ mà không làm đổi phương của nó, vì thế _x_ là một vectơ riêng của _A_. Trong đại số tuyến tính, một
Trong xử lý ngôn ngữ tự nhiên (NLP), **vectơ từ** (còn được gọi là **biểu diễn từ**, **nhúng từ**, hay **word embedding**) là một cách biểu diễn từ ngữ. Vectơ từ được sử dụng trong
phải|nhỏ|Không gian vectơ là một tập các đối tượng có định hướng (được gọi là các vectơ) có thể co giãn và cộng. Trong toán học, **không gian vectơ** (hay còn gọi là không gian
**Vectơ-4** là một véctơ trên một không gian 4 chiều thực đặc biệt, gọi là không gian Minkowski. Chúng xuất hiện lần đầu trong lý thuyết tương đối hẹp, như là sự mở rộng của
phải|nhỏ|250x250px| [[Mặt Mobius|Dải Mobius (mở rộng vô hạn) là một phân thớ đường trên đường tròn **S**1. Trong một lân cận địa phương tại mọi điểm của **S**1, nó đồng phôi với _U_×**R** (trong đó
Trong cơ học cổ điển, ** Laplace–Runge–Lenz** (hay còn được gọi là **vectơ LRL**, **vectơ Runge-Lenz** hay **bất biến Runge-Lenz**) là vectơ thường được dùng để miêu tả hình dạng và định hướng của quỹ
**Máy vectơ hỗ trợ** (**SVM** - viết tắt tên tiếng Anh **support vector machine**) là một khái niệm trong thống kê và khoa học máy tính cho một tập hợp các phương pháp học có
Trong toán học, **số chiều** của một không gian vectơ _V_ là số lượng (tức là số vectơ) trong một hệ cơ sở của _V_ trên trường cơ sở của nó. Nó đôi khi cũng
phải|nhỏ|[[Bức xạ điện từ|Sóng điện từ truyền đi trong không gian]] **Vectơ Poynting** là tích vectơ giữa cường độ điện trường và cường độ từ trường, được đặt tên theo người phát hiện John Henry
nhỏ|Plasmid pGEX-3x là một vector tách dòng phổ biến. **Véctơ tách dòng** (_vector cloning_) là một phân tử DNA có kích thước nhỏ cho phép cài gắn một đoạn DNA ngoại lai vào nhằm mục
Trong giải tích, vật lý học hay kỹ thuật, **trường thế vô hướng**, thường được gọi tắt là **thế vô hướng**, **trường thế** hay **thế**, là một trường vô hướng mà trái dấu của gradient
Trong giải tích vectơ, **toán tử div** hay **toán tử phân kỳ** hay **suất tiêu tán** là một toán tử đo mức độ phát (ra) hay thu (vào) của trường vectơ tại một điểm cho
CHỦ ĐỀ Vectơ Thành phần véc tơ Cộng Véc Tơ Phương trình MỤC TIÊU HỌC TẬP MẪU Mô tả một véc tơ bằng từ ngữ của riêng bạn Giải thích phương pháp cộng vectơ So
**Định lý Gauss**, hay còn gọi là **định lý phân kỳ**, hay **định lý Ostrogradsky**, hay **định lý Gauss-Ostrogradsky** (do hai nhà toán học người Đức Carl Friedrich Gauß và người Nga Mikhail Vasilyevich Ostrogradsky
Trong toán học, **tích phân đường** là một phép tính tích phân khi hàm số được tích phân theo một đường. ## Giải tích vectơ Tích phân đường của trường vô hướng. Một tích phân
Trong vật lý và giải tích toán học, **định luật Gauss** là một ứng dụng của định lý Gauss cho các trường véctơ tuân theo luật bình phương nghịch đảo với khoảng cách. Ví dụ,
Trong giải tích vectơ, **gradient** của một trường vô hướng là một trường vectơ có chiều hướng về phía mức độ tăng lớn nhất của trường vô hướng, và có độ lớn là mức độ
Nội dung gồm Chương I Tập hợp và ánh xạ. Chương II Cấu trúc đại số - số phức - đa thức và phân thức hữu tỉ. Chương III Ma trận - định thức -
Giáo trình Hình học vi phần này là một giáo trình về hình học vi phân cổ điển lí thuyết về đường và mặt trong không gian Euclid hai, ba chiều, đồng thời là một
Tổng Hợp những bài tập trắc nghiệm có đáp án dành cho các em học sinh lớp 10 Cuốn sách được chia thành 2 phần Đại số và Hình học theo từng chuyên đề và
Trong giải tích vector, toán tử **rot** (vài nơi còn gọi là curl) là một toán tử vector mô tả độ xoáy của một trường vector. Tại bất kì điểm nào trên trường vector, rot
thế=|nhỏ| Một đa giác và hai vec-tơ pháp tuyến của nó phải|nhỏ| Một véc-tơ pháp tuyến của bề mặt tại một điểm chính là một véc-tơ pháp tuyến với mặt phẳng tiếp tuyến tại điểm
**Thông lượng** của một dòng chảy qua một bề mặt là đại lượng chỉ lượng chảy qua bề mặt vuông góc với hướng chảy trong một đơn vị thời gian. Trong thực tế, dòng chảy
Nội dung gồm có 1. Tập hợp. Ánh xạ 2. Một số cấu trúc đại số. Số phức 3. Ma trận. Định thức. Hệ phương trình tuyến tính 4. Không gian vecto 5. Ánh xạ
Nội dung gồm có 1. Tập hợp. Ánh xạ 2. Một số cấu trúc đại số. Số phức 3. Ma trận. Định thức. Hệ phương trình tuyến tính 4. Không gian vecto 5. Ánh xạ
Nội dung gồm có 1. Tập hợp. Ánh xạ 2. Một số cấu trúc đại số. Số phức 3. Ma trận. Định thức. Hệ phương trình tuyến tính 4. Không gian vecto 5. Ánh xạ
ĐỊNH LUẬT CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ CỦA FARADAY Mục 323. ĐỊNH LUẬT CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ CỦA FARADAY 1E - O một nơi trên Bắc bán cầu, từ trường Trái Đất có độ lớn 42uT
Máy tính fx-570MS với 401 chức năng Màn hình hiển thị 2 dòng dữ liệu để đọc biểu thức và kết quả Cho phép xem lại các bước trước đó để chỉnh sử và thực
Toán Cao Cấp Tập 1 Bài Tập Toán Cao Cấp Tập 1 - Đại Số Và Hình Học Giải Tích Nội dung gồm có 1. Tập hợp. Ánh xạ 2. Một số cấu trúc đại
Trắc Nghiệm Chuyên Đề Toán Lớp 10 Tổng Hợp những bài tập trắc nghiệm có đáp án dành cho các em học sinh lớp 10 Cuốn sách được chia thành 2 phần Đại số và
Cuốn sách gồm ba chương Chương 1 Phép dời hình và phép đồng dạng trong mặt phẳng. Chương 2 Đường thẳng và mặt phẳng trong không gian - quan hệ song song. Chương 3 Vectơ
Các Chuyên Đề Nâng Cao Và Phát Triển Hình Học Lớp 10 Cuốn sách Các chuyên đề nâng cao và phát triển Hình học 10 được biên soạn nhằm mục đích hệ thống hóa kiến
Trong vật lý, kỹ thuật và khoa học Trái Đất thì **bình lưu (Advection)** là sự vận chuyển của một chất bằng chuyển động khối (chuyển động cả khối chất lưu). Các tính chất của
**Đường sức từ trường** là một quỹ tích được định nghĩa bởi một trường vector và một điểm bắt đầu bên trong miền từ. Đường sức từ được vẽ trong từ trường sao cho tiếp
-: ̂́ - ́ ̣ - ̀ ̣ ̛́ ̂̉ ̀ Serum Yall-O2 được khuyên dùng cho DA TRÊN 30T, MẤT NƯỚC, SẦN SÙI. Sử dụng như #finishingserum trong chu trình #skincare, giúp da hấp
-: ̂́ - ́ ̣ - ̀ ̣ ̛́ ̂̉ ̀ Serum Yall-O2 được khuyên dùng cho DA TRÊN 30T, MẤT NƯỚC, SẦN SÙI. Sử dụng như #finishingserum trong chu trình #skincare, giúp da hấp
Lưỡi dao cạo Gillette vecto kép2 cái
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
phải|nhỏ|Các vectơ hàng của một [[Ma trận (toán học)|ma trận. Không gian hàng của ma trận này là không gian vectơ tạo bởi các tổ hợp tuyến tính của các vectơ hàng.]] liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Matrix_Columns.svg|phải|nhỏ|Các vectơ cột
thumb|[[đồ thị Cayley|Đồ thị Cayley Q8 cho thấy sáu chu trình nhân bởi , và . (Nếu ảnh được mở trong Wikimedia Commons bằng cách nhấn đúp vào nó thì các chu trình có thể
nhỏ|Tích vô hướng hình học, định nghĩa bởi góc. **Tích vô hướng** (tên tiếng Anh: **dot product** hoặc **scalar product**) là một phép toán đại số lấy hai chuỗi số có độ dài bằng nhau