Uy Hải Vệ (tiếng Anh: British Weihaiwei) ở phía đông bắc Trung Quốc, là lãnh thổ được Nhà Thanh cho Vương quốc Anh thuê từ năm 1898 đến năm 1930. Thủ phủ vốn là Port Edward. Lãnh thổ thuê bao phủ 288 dặm vuông (750 km2) và bao gồm các thành phố có tường bao quanh Port Edward, Vịnh Uy Hải, Đảo Lưu Công và một khu vực đất liền của 72 dặm (116 km) đường bờ biển chạy đến độ sâu 10 dặm (16 km) trong đất liền. Cùng với Lữ Thuận Khẩu (Port Arthur), nó kiểm soát lối vào Biển Bột Hải và do đó nó kiểm soát các tuyến đường biển tiếp cận Bắc Kinh.
Bối cảnh Hợp đồng thuê của Anh
thumb|Bờ nước, Phố Seymour ở Weihaiwei, khoảng năm 1905-1910
Cảng Uy Hải Vệ là căn cứ cho Hạm đội Bắc Hải trong thời nhà Thanh. Năm 1895, người Nhật chiếm được nó trong trận Weihaiwei, trận đánh lớn cuối cùng của chiến tranh Trung-Nhật. Người Nhật rút lui năm 1898. Sau khi đế chế Nga cho thuê cảng Port Arthur từ Trung Quốc trong 25 năm vào tháng 3 năm 1898, nước Anh đã gây áp lực cho chính phủ Trung Quốc thuê Weihaiwei, với điều kiện của hiệp định nói rằng nó sẽ còn hiệu lực trong chừng mực Người Nga đã được phép chiếm Port Arthur. Cảng chủ yếu được sử dụng làm nơi neo đậu mùa hè cho Trạm Trung Quốc của Hải quân Hoàng gia và nó cũng được sử dụng làm khu nghỉ dưỡng. Nó phục vụ như một cảng ghé cho các tàu của Hải quân Hoàng gia ở Viễn Đông (phía sau Hồng Kông ở phía Nam). Một số khía cạnh của chính quyền không trực tiếp liên quan đến các vấn đề quân sự đã bị kiểm soát bởi Trung Quốc, và cảng tự vẫn là cảng tự do cho đến năm 1923.
Khi bắt đầu cuộc Chiến tranh Nga-Nhật, chỉ huy Trung Quốc đã được lệnh rút tàu của mình khỏi Weihaiwei để tránh khả năng Anh sẽ bị cuốn vào cuộc chiến. Tuy nhiên, lo sợ Weihaiwei sẽ được Hải quân Hoàng gia Anh sử dụng làm nơi ẩn náu an toàn, chính phủ Nhật đã gây áp lực buộc người Anh phải trả lại đội tàu của họ. Cảng có tầm quan trọng như một đài phát thanh và truyền tín hiệu cho các phóng viên chiến tranh xung đột, và cũng là một nguồn vận chuyển lậu bằng các chiến sĩ phong tỏa mang nguồn cung cấp vào Port Arthur.
Năm 1905, sau khi chiến thắng của Nhật Bản trong cuộc chiến tranh Nga-Nhật, Nhật Bản đã chiếm Port Arthur. Hợp đồng thuê của Anh đã được kéo dài đến cuối cho đến khi người Nhật chiếm đóng Port Arthur.
Cai trị của Anh đối với Uy Hải Vệ
thumb|left|Sir [[James Haldane Stewart Lockhart, Ủy viên Uy Hải Vệ, 1902-1921]]
thumb|Ủy viên và đội ngũ nhân sự và người đứng đầu của lãnh thổ trong 1908
Khi bắt đầu hợp đồng thuê, lãnh thổ này được điều hành bởi một sĩ quan hải quân cao cấp của Hải quân Hoàng gia, Sir Edward Hobart Seymour. Vào năm 1899, chính quyền đã được chuyển giao cho một ủy viên quân sự và dân sự, trước hết là [Arthur Robert Ford Dorward] (1899-1901), sau đó là [John Dodson Daintree] (1901-1902), do Văn phòng Chiến tranh chỉ định tại Luân Đôn. Đội quân bao gồm 200 quân Anh và một Trung đoàn [Weihaiwei], chính thức [Trung đoàn 1 Trung Quốc], với các sĩ quan Anh. Năm 1901, người ta quyết định không nên tăng cường căn cứ này và việc quản lý đã được chuyển giao cho Văn phòng Thuộc địa.
Một ủy ban dân sự đã được bổ nhiệm vào tháng 2 năm 1902 để điều hành lãnh thổ này. Stewart Lockhart] cho đến năm 1921. Sau Lockhart, Arthur Powlett Blunt (1921-1923) và Walter Russell Brown (1923-1927) được bổ nhiệm làm Ủy viên tại Weihaiwei. Vị Ủy viên cuối cùng là nhà nghiên cứu tội phạm nổi tiếng Reginald Fleming Johnston (trước đây là vị thầy của vị hoàng đế Trung Quốc cuối cùng), phục vụ từ năm 1927 đến năm 1930.
Vào năm 1909, Thống đốc Hồng Kông [Frederick Lugard, 1 Baron Lugard | Sir Frederick Lugard] đã đề xuất rằng nước Anh trở lại Uy Hải Vệ với quy tắc của Trung Quốc để đổi lại quy tắc vĩnh viễn của New Territories của Hồng Kông Mà cũng đã được cho thuê vào năm 1898. Đề nghị này đã không bao giờ được thông qua.
Uy Hải Vệ không được phát triển theo cách mà Hồng Công và các thuộc địa khác của Anh trong khu vực này là. Đó là vì tỉnh Sơn Đông, mà Uy Hải Vệ là một phần, nằm trong phạm vi ảnh hưởng của Đức (và sau Thế chiến I Nhật Bản. Việc áp dụng các thuộc địa của Anh theo các điều khoản của Đạo luật Xóa nợ Anh năm 1887 là điều bình thường. Tuy nhiên, Uy Hải Vệ thực sự được quản lý theo Đạo luật Nước Pháp năm 1890, là đạo luật cấp quyền [thuộc quyền ngoại ngoại] đối với các chủ thể người Anh ở Trung Quốc và Những quốc gia khác mà Anh Quốc có quyền ngoại giao. Lý do của việc này là như một lãnh thổ đã cho thuê, bất cứ lúc nào, nó không được coi là thích hợp để điều trị Uy Hải Vệ như là một thuộc địa đầy đủ.
Không có con tem bưu phí đặc biệt đã từng được cấp cho Weihaiwei. Cũng giống như trong các cảng hiệp ước, tem Hồng Kông đã được sử dụng. Từ năm 1917, những chữ này được in với chữ"CHINA". Tem Uy Hải Vệ được phát hành từ năm 1921. Không có bất kỳ đồng xu hoặc tiền giấy đặc biệt nào được ban hành để lưu thông tại Uy Hải Vệ. Các loại tiền tệ khác nhau trong lưu thông tại Trung Quốc vào thời đó đã được sử dụng; Đồng đô la Hồng Kông cũng được sử dụng.
Biệt hiệu thủy thủ Anh đưa ra cảng này là"Way High"; Nó còn được gọi là Port Edward bằng tiếng Anh.
Trong thời kỳ cai trị của Anh, nhà ở, bệnh viện, nhà thờ, nhà trà, sân thể thao, bưu điện và nghĩa trang hải quân được xây dựng.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Uy Hải Vệ** (tiếng Anh: _British Weihaiwei_) ở phía đông bắc Trung Quốc, là lãnh thổ được Nhà Thanh cho Vương quốc Anh thuê từ năm 1898 đến năm 1930. Thủ phủ vốn là Port
thumb|Dấu hộ chiếu Anguilla **Lãnh thổ Hải ngoại thuộc Anh** vẫn giữ luật lệ riêng về các yêu cầu nhập cư khác với chính sách thị thực Vương quốc Anh, nhưng vẫn thuộc chủ quyền
**Quần đảo Virgin** (), thường gọi là **Quần đảo Virgin thuộc Anh** (), là một lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh nằm tại khu vực Caribe, ở phía đông của Puerto Rico. Lãnh thổ này
**Hồng Kông thuộc Anh** (tiếng Anh: _British Hong Kong_) là một thuộc địa vương thất và sau đó là Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh từ năm 1841 đến năm 1997, ngoại trừ giai đoạn
phải|nhỏ|Ukiyo-e của Migita Toshihide mô tả quân Thanh đầu hàng quân Nhật sau trận Uy Hải Vệ **Trận Uy Hải Vệ** là một cuộc bao vây kéo dài 23 ngày với các cuộc giao tranh
**Lãnh thổ châu Nam Cực thuộc Anh** (Tiếng Anh: _British Antarctic Territory_) là một phần của Châu Nam Cực bị đòi chủ quyền bởi Anh Quốc và là một trong 14 lãnh thổ hải ngoại
**Uy Hải** (); còn có tên trước đây là **Uy Hải Vệ** () và tiếng Anh còn được gọi là **Port Edward** trong thời thuộc địa; là một địa cấp thị của tỉnh Sơn Đông,
**Ceylon thuộc Anh** (Tiếng Sinhala: බ්රිතාන්ය ලංකාව, La tinh hóa: _Britānya Laṃkāva_; Tiếng Tamil: பிரித்தானிய இலங ்கை, La tinh hóa: _Biritthāṉiya Ilaṅkai_; Tiếng Anh: _British Ceylon_), tên gọi chính thức: **Các Khu định cư và
thumb|Một bức khắc [[mezzotint của Fort William, Calcutta, thủ phủ Xứ chủ quản Bengal ở Ấn Độ thuộc Anh năm 1735.]] **Các tỉnh Ấn Độ thuộc Anh**, trước đó là các **xứ chủ quản** (presidencies)
**Honduras thuộc Anh** là thuộc địa Vương quốc Anh trên bờ biển phía đông của Trung Mỹ, phía nam Mexico, từ 1862 đến 1964, sau đó là thuộc địa tự quản, đổi tên thành Belize
**Bảng Anh** (, ký hiệu £, mã ISO: GBP) là đơn vị tiền tệ chính thức của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland cùng các lãnh thổ hải ngoại, thuộc địa. Một bảng
**Sự cai trị của Anh ở Miến Điện** () kéo dài từ năm 1854 đến 1948, từ các cuộc chiến tranh Anh-Miến Điện thông qua việc thành lập Miến Điện là một tỉnh của Ấn
**Thuộc địa Singapore** là thuộc địa vương thất Anh, từng tồn tại từ năm 1946 đến 1963, khi Singapore còn là một bộ phận của Malaysia. Khi Nhật Hoàng đầu hàng các nước Đồng Minh
**Quốc hội Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là cơ quan lập pháp tối cao của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và các lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh. Quốc
**Chiến tranh thế giới thứ hai** (còn được nhắc đến với các tên gọi **Đệ nhị thế chiến**, **Thế chiến II** hay **Đại chiến thế giới lần thứ hai**) là một cuộc chiến tranh thế
**Quần đảo Pitcairn** (; tiếng Pitkern: **'), tên gọi chính thức: **Pitcairn, Henderson, Ducie và Oeno''', là một nhóm gồm bốn hòn đảo núi lửa ở phía Nam Thái Bình Dương tạo thành Lãnh thổ
**Tuyên bố chung Trung-Anh** là hiệp ước về quyền làm chủ Hồng Kông của Trung Quốc ký ở Bắc Kinh ngày 19 tháng 12 năm 1984. Bản Tuyên bố đặt ra kế hoạch về Hồng
**Hải chiến Hoàng Hải** (黃海海戰, _Hoàng Hải hải chiến_), cũng được gọi là _Trận sông Áp Lục_ hay _Trận Áp Lục_ xảy ra ngày 17 tháng 9 năm 1894. Trận này liên quan đến hải
**Chế độ quân chủ Vương quốc Liên hiệp**, thường được gọi chế độ **quân chủ Anh**, là chế độ quân chủ lập hiến của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và Lãnh thổ
**Bermuda** (; trong lịch sử được gọi là **Bermudas** hoặc **Quần đảo Somers**) là một Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh ở Bắc Đại Tây Dương. Vùng đất gần nhất với quần đảo là bang
**Gibraltar** ( , ) là một Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh và tồn tại như một thành bang nằm ở mũi phía nam của Bán đảo Iberia. Nó có diện tích 6,7 km2 (2,6
**Chiến tranh Anh-Maratha lần thứ ba** (1817–1819) là cuộc xung đột cuối cùng và mang tính quyết định giữa Công ty Đông Ấn Anh (EIC) và Đế quốc Maratha ở Ấn Độ. Cuộc chiến tranh
**Montserrat** ( ) là một Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh ở Vùng Caribe. Nó là một phần của Quần đảo Leeward, phần phía Bắc của chuỗi Tiểu Antilles thuộc Tây Ấn. Montserrat dài khoảng
**_Vệ binh dải Ngân Hà_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Guardians of the Galaxy_** hay **_Guardians of the Galaxy Vol. 1_**) là một bộ phim điện ảnh lấy đề tài siêu anh hùng dựa trên một
phải| Bản đồ xứ Sudan thuộc Anh-Ai Cập **Sudan thuộc Anh-Ai Cập** ( __) là địa danh cũ của thuộc địa Sudan từ năm 1899 đến năm 1956 trong thời gian Sudan bị Anh và
**** (tiếng Anh: _Committee on the Rights of Persons with Disabilities_ - CRPD) là một cơ quan trực thuộc Liên Hợp Quốc bao gồm các chuyên gia độc lập làm nhiệm vụ giám sát các
**Na Uy** (Bokmål: _Norge_; Nynorsk: _Noreg_), tên chính thức là **Vương quốc Na Uy**, là một quốc gia ở Bắc Âu nằm ở Tây Bắc Châu Âu có lãnh thổ bao gồm phần phía tây
**Đế quốc Anh** () bao gồm các vùng tự trị, thuộc địa được bảo hộ, ủy thác và những lãnh thổ khác do Khối liên hiệp Anh và các quốc gia tiền thân của nó
**Hải Phòng** là một trong sáu thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam. Đây là thành phố lớn thứ 3 Việt Nam về quy mô kinh tế, đồng thời là một thành phố
**Chiến dịch Na Uy** là tên gọi mà phe Đồng Minh Anh và Pháp đặt cho cuộc đối đầu trực tiếp trên bộ đầu tiên giữa họ và quân đội Đức Quốc xã trong chiến
Hoa phượng đỏ, biểu tượng của người Hải Phòng Dưới đây là **danh sách những nhân vật tiêu biểu** là những người đã sinh ra tại Hải Phòng, có quê quán (nguyên quán) ở Hải
**Chế độ Uông Tinh Vệ** là tên gọi của giới sử gia dành cho **Chính phủ Cải tổ Quốc dân Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung Quốc**:** 中華民國國民政府; Bính âm : _Zhōnghuá mínguó guómín zhengfǔ),_
Huy hiệu Chính quyền Anh (một biến thể của Huy hiệu Hoàng gia Anh) **Chính trị Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** lập nền trên thể chế quân chủ lập hiến với thủ
**Bộ Dân ủy Nội vụ** (, _Narodnyy komissariat vnutrennikh del_), viết tắt **NKVD** ( ) là một cơ quan hành pháp của Liên Xô, đơn vị trực tiếp thi hành quyền lực của Đảng Cộng
**Hải Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. Năm 2021, Hải Dương là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 8 về số dân với 1.936.774 người, tốc
**Mười ba thuộc địa**, còn được gọi là **Mười ba thuộc địa Anh** hay **Mười ba thuộc địa Mỹ**, là một nhóm các thuộc địa của Anh trên bờ biển Đại Tây Dương của Bắc
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải
**Ủy hội châu Âu** (, ) là một tổ chức quốc tế làm việc hướng tới việc hội nhập châu Âu. Ủy hội được thành lập năm 1949 và có một sự nhấn mạnh đặc
**Hải âu cổ rụt Đại Tây Dương** (danh pháp khoa học: **_Fratercula arctica_**) là một loài chim biển trong họ Alcidae. Đây là loài hải âu cổ rụt bản địa duy nhất của Đại Tây
**Thành ủy (Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố_)_ Hà Nội** là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ thành phố Hà Nội giữa hai kỳ Đại hội, có chức năng lãnh đạo
**Tòa án Tối cao Vương quốc Anh** (, viết tắt là **UKSC**) là cơ quan xét xử cao nhất tại Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, có thẩm quyền giải quyết những vụ
Cuộc **Không chiến tại Anh Quốc** () là tên thường gọi của một cuộc không chiến dai dẳng giữa Đức Quốc xã và Anh Quốc vào mùa hè-thu năm 1940 trong Chiến tranh thế giới
**William IV của Liên hiệp Anh** (William Henry; 21 tháng 8 năm 1765 – 20 tháng 6 năm 1837) là Quốc vương Vương quốc Anh và Vua của Hannover từ 26 tháng 6 năm 1830 cho
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**, còn được biết đến với tên gọi **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Bắc Ireland** hoặc **Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** (), hay
nhỏ|phải|Nữ vương Anh [[Elizabeth II và lực lượng sĩ quan ưu tú trong quân đội Anh ở một lễ duyệt binh]] nhỏ|phải|Lực lượng đặc nhiệm của Lính thủy đánh bộ Vương quốc Anh đang tác
**James II và VII** (14 tháng 10 năm 1633 – 16 tháng 9 năm 1701) là vua của Anh và Ireland với vương hiệu **James II** và cũng là vua của Scotland với vương hiệu
**George V** (3 tháng 6 năm 1865– 20 tháng 1 năm 1936) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của Anh, và Hoàng đế Ấn Độ, từ 6 tháng 5
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
phải|nhỏ|Quốc kỳ Đế quốc Anh Một **lãnh thổ tự trị** () là bất kỳ quốc gia nào trong số nhiều quốc gia tự quản của Đế quốc Anh, trước đây được gọi chung là **Khối