✨USS Perry

USS Perry

Bảy tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được mang cái tên USS _Perry_ hay tương tự, được đặt theo tên Thiếu tướng Hải quân Oliver Hazard Perry (1785-1819), người tham gia cuộc Chiến tranh 1812:

  • là một tàu brig trong biên chế từ năm 1843 đến năm 1865
  • là một tàu phà do hãng Stack and Joyce ở Williamsburg, N.Y. chế tạo năm 1859, bị hải quân trưng dụng và cải biến thành một pháo hạm năm 1861, và bị tháo dỡ năm 1865
  • là một tàu khu trục lớp Bainbridge trong biên chế từ năm 1900 đến năm 1919
  • là một tàu khu trục lớp Clemson nhập biên chế năm 1921, cải biến thành tàu quét mìn DMS–17 năm 1940 và bị đánh chìm năm 1944 trong Trận Peleliu
  • Oliver Hazard Perry - USAT 2725 là một tàu chở hàng lớp Liberty
  • là một tàu khu trục lớp Gearing trong biên chế từ năm 1945 đến năm 1970
  • là một tàu frigate tên lửa điều khiển, dẫn đầu lớp tàu frigate mang tên nó trong biên chế từ năm 1976 đến năm 1997

;Xem thêm: Một tàu của Hải quân Hoa Kỳ được đặt nhằm vinh danh Thiếu tướng Hải quân Matthew C. Perry (1794-1858):

  • là một tàu chở hàng khô lớp Lewis and Clark đưa vào hoạt động năm 2010 và hiện vẫn đang phục vụ

Thể loại:Tên gọi tàu chiến Hải quân Hoa Kỳ Thể loại:Tên gọi tàu thủy Hải quân Hoa Kỳ

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**USS _Perry_ (DD-340/DMS-17)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba trong số bảy
**USS _Perry_ (DD-844)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ tư của
Bảy tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được mang cái tên **USS _Perry**_ hay tương tự, được đặt theo tên Thiếu tướng Hải quân Oliver Hazard Perry (1785-1819), người tham gia cuộc Chiến
**Matthew Calbraith Perry** (10 tháng 4 năm 1794– 4 tháng 3 năm 1858, New York) là Phó Đề đốc của Hải quân Hoa Kỳ. Ông được biết đến trong lịch sử vì đã chỉ huy
**USS _Missouri_ (BB-63)** (tên lóng "**Mighty Mo**" hay "**Big Mo**") là một thiết giáp hạm thuộc lớp Iowa của Hải quân Hoa Kỳ và là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân Mỹ mang
**USS _Newman K. Perry_ (DD-883/DDR-883)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy
**USS _Mississippi**_ là một tàu frigate hơi nước và là con tàu đầu tiên mang cái tên này của Hải quân Hoa Kỳ. Con tàu được đặt theo tên của sông Mississippi. Con tàu chị
**USS _Zane_ (DD-337/DMS-14/AG-109)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân
**USS _Memphis_ (CL-13)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Omaha_ của Hải quân Hoa Kỳ được đưa ra hoạt động ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó đã tiếp tục
**USS _Samuel B. Roberts_ (DE-413)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _John C. Butler_ của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Con tàu được đặt theo tên của
**USS _Card_ (CVE-11)**, (nguyên mang ký hiệu **AVG-11**, sau đó lần lượt đổi thành **ACV-11**, **CVE-11**, **CVHE-11**, **CVU-11** và **AKV-40**), là một tàu sân bay hộ tống thuộc lớp _Bogue_ của Hải quân Hoa Kỳ
**USS _San Diego_ (CL-53)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Atlanta_. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ được đặt cái tên này,
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được mang cái tên **USS _Ingraham**_, được đặt nhằm vinh danh Đại tá Hải quân Duncan Nathaniel Ingraham (1802-1891): * USS _Ingraham_ (DD-111/DM-9) là một tàu
**USS _Abbot_ (DD-184)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, trong Chiến tranh Thế giới thứ hai được chuyển cho
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Doyle**_ hay tương tự: * USS _Doyle_ (DD-494/DMS-34), tên được đặt theo Richard Doyle (?-1807), người tham gia cuộc Chiến tranh
**USS _Harveson_ (DE-316/DER-316)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Besugo_ (SS/AGSS-321)** là một từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái
**USS _Hanson_ (DD-823/DDR-832)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Daniel T. Griffin_ (DE-54/APD-38)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Hạ sĩ
**USS _Kephart_ (DE-207/APD-61)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Đại úy Hải quân
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Simpson**_. Chiếc thứ nhất được đặt theo tên Chuẩn đô đốc Edward Simpson, trong khi chiếc thứ hai được đặt theo
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được mang cái tên **USS _Reuben James**_, được đặt theo Reuben James (1776–1838), một hạ sĩ quan từng chiến đấu dũng cảm trong cuộc Chiến tranh
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Reid**_, theo tên Samuel Chester Reid (1783-1861), một sĩ quan hải quân từng tham gia cuộc Chiến tranh 1812: * là
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Clark**_, chiếc thứ nhất được đặt tên theo Chuẩn đô đốc Charles E. Clark (1843-1922) người tham gia cuộc Nội chiến
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được mang cái tên **USS _Abbot**_, được đặt nhằm vinh danh Thiếu tướng Hải quân Joel Abbot (1793-1855), người tham gia cuộc Chiến tranh 1812 và
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Taylor**_; điều thú vị là mỗi chiếc lại được đặt tên nhằm vinh danh những nhân vật khác nhau: *, được
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Nicholas**_, theo tên Samuel Nicholas (1744–1790), vị Tư lệnh đầu tiên của lực lượng Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ: *
**USS _Guest_ (DD-472)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _John Rodgers_ (DD-574)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Wadsworth**_, được đặt theo tên Thiếu tướng Hải quân Alexander S. Wadsworth (1790–1851), người tham gia cuộc Chiến tranh 1812: *
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được mang cái tên **USS _Duncan**_. Ba chiếc đầu là nhằm vinh danh Trung tá Hải quân Silas Duncan (1788-1834), người tham gia cuộc Chiến tranh
**USS _Bigelow_ (DD-942)** là một tàu khu trục lớp _Forrest Sherman_ từng hoạt động cùng Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân
**USS _Bugara_ (SS-331)** là một từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái
**USS _Rupertus_ (DD-851)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Bausell_ (DD-845)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Samuel B. Roberts**_, vốn được đặt theo tên hạ sĩ quan Samuel B. Roberts (1921-1942), người phục vụ trên tàu vận
nhỏ|Chân dung tướng Foote **Andrew Hull Foote** (12 tháng 9 năm 1806 - 26 tháng 6 năm 1863) là một sĩ quan hải quân Hoa Kỳ, nổi bật vì đã phục vụ trong Nội chiến
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải
**Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc**, hay thường được biết đến với cái tên **Chiến tranh năm 1812**, là một cuộc chiến giữa các lực lượng quân đội Hoa Kỳ và quân đội Đế
là những năm cuối cùng dưới thời Edo khi Mạc phủ Tokugawa sắp sụp đổ. Tiêu biểu là hàng loạt sự kiện quan trọng diễn ra từ năm 1853 đến năm 1867 khiến Nhật Bản
**Tỏa Quốc** (tiếng Nhật: 鎖国, _Sakoku_; Hán-Việt: Tỏa quốc, nghĩa là "khóa đất nước lại") là chính sách đối ngoại của Nhật Bản trong hơn hai thế kỷ, từ giữa thế kỷ 17 đến thế
**TCG _Gökova_ (F-496)** là tàu chiến thuộc lớp _Oliver Hazard Perry_ thuộc biên chế Hải quân Thổ Nhĩ Kỳ. Tên gọi của tàu bắt nguồn từ Gökova là một thị trấn thuộc huyện Ula, tỉnh
**Danh sách trang thiết bị quân sự sử dụng trong Chiến tranh Vùng Vịnh** là bảng tổng hợp các loại vũ khí và các trang bị quân sự được sử dụng bởi các quốc gia
nhỏ|388x388px|Tàu tuần dương _Frunze_ thuộc [[Tàu tuần dương hạng nặng lớp Kirov|lớp _Kirov_ của Hải quân Nga]] **Tàu tuần dương**, còn được gọi là **tuần dương hạm**, là một loại tàu chiến lớn, có vai
## Lớp thiết giáp hạm (Tạm ngưng sản xuất) Hầu hết ở thời điểm này đều gần như không có _Lớp thiết giáp hạm_ nào được sản xuất, Đây là danh sách các _Thiết giáp
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Hải đoàn Thái Bình Dương** (_Pacific Squadron_) từng là phần tử của Hải quân Hoa Kỳ trong thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20. ## Lịch sử Được thành lập năm 1821, lực lượng
**Trận Okinawa** (tiếng Anh: Battle of Okinawa, tiếng Nhật: 沖縄戦, Okinawa-sen), hay còn gọi là **chiến dịch Iceberg** (**chiến dịch Băng Sơn**) là trận đánh thuộc mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế
**Trận Osan** (tiếng Triều Tiên: 오산 전투, tiếng Trung Quốc: 烏山戰役 / Ô Sơn chiến dịch, tiếng Anh: Battle of Osan) là trận đánh đầu tiên giữa Quân đội Hoa Kỳ và Quân đội Nhân
**Douglas MacArthur** (26 tháng 1 năm 18805 tháng 4 năm 1964) là một nhà lãnh đạo quân sự người Mỹ, từng giữ chức Thống tướng lục quân Hoa Kỳ, cũng như là Thống chế của