✨Trung Makedonía

Trung Makedonía

Trung Makedonía () là một trong 13 vùng hiện tại của Hy Lạp và bao gồm phần trung tâm của khu vực Makedonía, giáp biên giới với các vùng Pelagonia, Vardar, Vùng Đông Nam Macedonia của Cộng hòa Bắc Macedonia và tỉnh Blagoevgrad của Bulgaria. Với dân số trên 1,8 triệu người, đây là vùng đông dân cư thứ hai tại Hy Lạp sau Attica.

Hành chính

Vùng được thành lập sau cải cách hành chính vào năm 1987. Với kế hoạch Kallikratis vào năm 2010, quyền lực và thẩm quyền của vùng được tổ chức lại và mở rộng. Cùng với Đông Macedonia và Thrace, nó được quản lý bởi Chính quyền Phân quyền của Macedonia và Thrace đặt tại Thessaloniki. Thủ phủ của vùng nằm tại Thessaloniki và vùng được chia thành bảy đơn vị thuộc vùng (trước kế hoạch Kallikratis là các quận), Chalkidiki, Imathia, Kilkis, Pella, Pieria, Serres và Thessaloniki. Chúng được chia tiếp thành 38 khu tự quản.

Mặc dù về mạt địa lý là một phần của Trung Macedonia, núi Athos về mặt hành chính lại là một nhà nước tự trị thuộc chủ quyền Hy Lạp.

Đô thị chính

Edessa Katerini Kilkis Polygyros Serres Thessaloniki *Veria

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trung Makedonía** () là một trong 13 vùng hiện tại của Hy Lạp và bao gồm phần trung tâm của khu vực Makedonía, giáp biên giới với các vùng Pelagonia, Vardar, Vùng Đông Nam Macedonia
**Makedonía** (, , cũng được viết là **Macedonia** theo tên tiếng Anh) là một vùng địa lý và lịch sử của Hy Lạp. Makedonía là vùng lớn nhất và đông dân cư thứ hai tại
**Đông Makedonía và Thráki** (, chính thức ) là một trong 13 vùng của Hy Lạp, giáp biên giới với tỉnh Edirne của Thổ Nhĩ Kỳ và các tỉnh Blagoevgrad, Smolyan, Kardzhali, Haskovo của Bulgaria.
**Tây Makedonía** (, ) là một trong 13 vùng của Hy Lạp, bao gồm phần phía tây của Makedonía. Vùng được chia thành các đơn vị thuộc vùng Florina, Grevena, Kastoria, và Kozani. Vùng Tây
**Pella** () là một khu tự quản ở vùng Trung Makedonía, Hy Lạp. Khu tự quản Pella có diện tích 669 km², dân số theo điều tra ngày 18 tháng 3 năm 2001 là 64847
**Đế quốc Byzantine**, còn được gọi là **Đế quốc Đông La Mã**, là sự tiếp nối của Đế quốc La Mã ở các tỉnh phía đông trong thời kỳ Hậu Cổ đại và Trung cổ
**Theodora** (; 980 – 31 tháng 8, 1056) là Nữ hoàng Đông La Mã sinh ra trong nhà Makedonia nắm quyền cai trị Đế quốc Đông La Mã suốt gần hai trăm năm. Bà tham
**Zoë** (, _Zōē_ nghĩa là "_sinh mệnh_") ( 978 – Tháng 6, 1050) là Nữ hoàng Đông La Mã thuộc nhà Makedonia trị vì cùng với em gái Theodora từ ngày 19 tháng 4 đến
**Leon VI**, danh xưng **Hiền nhân** hay **Triết gia** (, _Leōn VI ho Sophos_, 19 tháng 9, 866 – 11 tháng 5, 912), là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 886 đến 912. Là
**Mikhael III** (, _Mikhaēl III_; 19 tháng 1, 840 – 23/24 tháng 9, 867) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 842 đến 867. Mikhael III là thành viên thứ ba và cuối cùng
**Konstantinos VII** **_Porphyrogennetos_** hay **_Porphyrogenitus_**, nghĩa là "Dòng dõi vương giả" (; 2 tháng 9, 905 – 9 tháng 9, 959), là vị Hoàng đế thứ tư thuộc vương triều Makedonia của Đế quốc Đông
Đông nam châu Âu những năm 1000. Cuộc chiến giữa Đông La Mã và Bulgaria đang trong giai đoạn gay cấn nhất. Lúc này, đông Bulgaria nằm dưới sự cai trị của người Bulgaria. **Trận
**Anna Komnene** (, _Ánna Komnēnḗ_; 1 tháng 12, 1083 – 1153), thường được Latinh hóa thành **Anna Comnena**, là một công chúa, học giả, bác sĩ, quản lý bệnh viện và nhà sử học Đông
thumb|Theodora được miêu tả như một vị thánh, trong một biểu tượng tôn giáo của [[Hy Lạp vào thế kỷ 19.]] **Theodora** (, khoảng 815 – sau 867) là Hoàng hậu Đông La Mã và
**Ioannes I Tzimiskes** (, _Iōannēs I Tzimiskēs_; khoảng 925 – 10 tháng 1, 976) là Hoàng đế Đông La Mã từ ngày 11 tháng 12 năm 969 đến ngày 10 tháng 1 năm 976. Là một
**Konstantinos IX Monomachos**, Latinh hóa thành **Constantinus IX Monomachus** (; 1000 – 1055), là Hoàng đế Đông La Mã trị vì từ ngày 11 tháng 6 năm 1042 đến ngày 11 tháng 1, 1055. Ông được Hoàng
**Romanos III Argyros** (, _Rōmanos III Argyros_; 968 – 11 tháng 4, 1034), là Hoàng đế Đông La Mã từ ngày 15 tháng 11 năm 1028 cho đến lúc qua đời. ## Tiểu sử ###
**Romanos II** (Hy Lạp: Ρωμανός Β΄, _Rōmanos II_) (938 – 15 tháng 3, 963) là Hoàng đế Đông La Mã. Ông kế vị phụ hoàng Konstantinos VII vào năm 959 ở tuổi hai mươi mốt
**_Total War: Rome II_** (tạm dịch: _Chiến tranh tổng lực: La Mã 2_) là một trò chơi máy tính thuộc thể loại chiến thuật thời gian thực và chiến lược theo lượt sắp tới do
**Basileios I**, danh xưng **người xứ Makedonia** (, _Basíleios hō Makedṓn_; 811 – 29 tháng 8, 886) là Hoàng đế Đông La Mã trị vì từ năm 867 đến 886. Sinh ra trong một gia
**Bắc Macedonia**, quốc hiệu là **Cộng hòa Bắc Macedonia**, nhưng tên gọi Cộng hòa Macedonia cũng được dùng rộng rãi. Ngày 12 tháng 6 năm 2018, Macedonia và Hy Lạp ký Hiệp định Prespa chấm
nhỏ|"[[Capitoline Brutus", một bức tượng chân dung có thể miêu tả Lucius Junius Brutus, người đã lãnh đạo cuộc nổi dậy chống lại vị vua cuối cùng của Rome và là người sáng lập ra
**Fire Emblem Ankoku Ryū to Hikari no tsurugi** (**ファイアーエムブレム 暗黒竜と光の剣**) là một game RPG Simulation và tác phẩm thứ nhất trong series Fire Emblem do Intelligent System phát triển, được hãng Nintendō phát hành vào
**Demetrios Poliorketes** (tiếng Hy Lạp: **Δημήτριος Πολιορκητής**, Latin hóa: **Demetrius Poliorcetes**; * 337 TCN; † 283 TCN tại Apameia) là một vị tướng của Macedonia, và là vị quốc vương Diadochi của nhà Antigonos, cầm
**Chiến dịch giải phóng Bulgaria** (5 tháng 9 - 15 tháng 9 năm 1944) là một chiến dịch quân sự do Phương diện quân Ukraina 3 (Liên Xô) dưới sự chỉ huy của nguyên soái
**Chiến dịch tấn công Beograd** ( / Beogradska operacija; , ) là hoạt động quân sự lớn nhất tại Nam Tư trong Chiến tranh thế giới thứ hai đồng thời là một trong các chiến
thumb|333x333px|Tạo hình cataphract thời kỳ [[Sassanid, hoàn toàn phủ giáp kín thân ngựa chiến và kị sĩ. Chú ý là kị sĩ mặc giáp lưới.|alt=]] **Cataphract** hay **thiết kỵ** là một loại kỵ binh nặng
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
**Núi Ólympos** (; , also , ) hay **núi Olympus** hoặc **Óros Ólimbos**, còn gọi là **Núi Ô Lim**, là ngọn núi cao nhất ở Hy Lạp. Đây là một phần của khối núi Ólympos
**Giải bóng đá vô địch quốc gia Hy Lạp** (**Super League 1**, ), hay còn gọi là **Super League Stoiximan** vì lý do tài trợ, là hạng đấu bóng đá chuyên nghiệp cao nhất ở
**Thessalía** hay **Thessaly** (, _Thessalía_ — tiếng Thessalia: , _Petthalia_) là một vùng địa lý truyền thống và một vùng hành chính của Hy Lạp, bao gồm phần lớn vùng Thessalía Cổ. Trước thời kỳ
thumb|[[Vệ binh Varangia, hình minh họa trong cuốn biên niên sử thế kỷ 11 của Ioannes Skylitzes.]] right|thumb|Đoạn mô tả [[ngọn lửa Hy Lạp trong _Madrid Skylitzes_]] **Ioannes Skylitzes** (, _Iōannēs Skylitzēs_/_Skyllitzēs_/_Skylitsēs_; đầu thập niên
Trước khi thành lập nền dân chủ, thành bang Hy Lạp cổ đại Argos nằm dưới sự cai trị của các vị vua. Hầu hết trong số họ có thể là huyền thoại hoặc chỉ
**Sân bay quốc tế Thessaloniki, "Macedonia"** (tiếng Hy Lạp: Κρατικός Αερολιμένας Θεσσαλονίκης "Μακεδονία", _Kratikós Aeroliménas "Makedonía"_) là một sân bay cách trung tâm Thessaloniki 15 km về phía đông nam, tại Mikra, gần ngoại ô Thermaikos
**Konstantinos VIII** (, _Kōnstantinos VIII_) (960 – 11 tháng 11, 1028) là Hoàng đế Đông La Mã trị vì từ ngày 15 tháng 12 năm 1025 cho đến khi ông qua đời. Ông là con trai
**Mikhael II** (, _Mikhaēl II_; 770 – 2.10. 829), tên hiệu là **Amoria** () hay **Người nói lắp** (ὁ Τραυλός hoặc ὁ Ψελλός), là Hoàng đế Đông La Mã từ tháng 12 năm 820 cho
**Theophilos** (; 813 – 20 tháng 1, 842) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 829 cho đến khi ông qua đời năm 842. Ông là vị hoàng đế thứ hai của triều đại