Triton là vệ tinh tự nhiên lớn nhất của Sao Hải Vương và là vệ tinh đầu tiên của Sao Hải Vương được phát hiện. Nó được khám phá vào ngày 10 tháng 10 năm 1846 bởi nhà thiên văn học người Anh William Lassell. Đây là vệ tinh lớn duy nhất trong Hệ Mặt Trời có quỹ đạo nghịch hành, quỹ đạo theo hướng ngược với vòng quay của hành tinh. Với đường kính 2.710 kilômét (1.680 mi), đây là vệ tinh lớn thứ bảy trong Hệ Mặt Trời, vệ tinh duy nhất của Sao Hải Vương đủ lớn để ở trạng thái cân bằng thủy tĩnh và vệ tinh hành tinh lớn thứ hai so với hành tinh của nó, sau Mặt Trăng của Trái Đất. Do quỹ đạo nghịch hành và thành phần tương tự như Sao Diêm Vương, Triton được cho là một hành tinh lùn bị bắt từ vành đai Kuiper.
Tên gọi
Triton được Camille Flammarion đặt tên theo vị thần biển Triton trong thần thoại Hy Lạp, con trai của thần Poseidon và nữ thần biển Amphitrite, năm 1880. Có lẽ hơi lạ là William Lassell, người phát hiện lại không đặt tên cho vệ tinh này vì chỉ vài năm sau, ông đã đặt tên cho những vệ tinh mới do ông phát hiện như mặt trăng thứ tám của Sao Thổ (Hyperion) và mặt trăng thứ ba và bốn của Sao Thiên Vương (Ariel và Umbriel).
Tuy nhiên chỉ đến khi mặt trăng thứ hai của Sao Hải Vương là Nereid được phát hiện thì Triton mới trở thành tên gọi chính thức của vệ tinh này.
Quỹ đạo
nhỏ|Hình ảnh so sánh kích thước và khoảng cách Sao Diêm Vương và Triton.
Triton là vệ tinh duy nhất trong số tất cả các mặt trăng lớn của hệ Mặt Trời có quỹ đạo nghịch hành xung quanh hành \tinh (tức là quỹ đạo của nó ngược với chiều quay của hành tinh). Những mặt trăng nhỏ ở xa Sao Mộc và Sao Thổ, cùng với ba mặt trăng ngoài cùng của Sao Thiên Vương cũng có quỹ đạo nghịch hành nhưng mặt trăng lớn nhất trong số đó (Phoebe) cũng chỉ có đường kính bằng 8% và khối lượng bằng 0.03% của Triton. Những mặt trăng có quỹ đạo nghịch hành không được hình thành từ cùng một miền của đám tinh vân tạo nên mặt trời với hành tinh của nó mà được "bắt" từ nơi khác. Điều này có thể giải thích một số đặc trưng của hệ Sao Hải Vương kể cả quỹ đạo hết sức kì lạ của mặt trăng ngoài cùng Nereid và bằng chứng về sự khác biệt trong lõi của Triton. Sự tương tự trong kích thước và thành phần của Triton đối với Sao Diêm Vương cũng như quỹ đạo kì lạ đi ngang Sao Hải Vương của Sao Diêm Vương phần nào gợi ý cho giả thuyết về nguồn gốc của Triton như một hành tinh giống Sao Diêm Vương.
Tính chất vật lý
nhỏ|trái|So sánh Triton, Mặt Trăng và Trái Đất
Triton là mặt trăng lớn thứ bảy và là thiên thể lớn thứ mười sáu trong Hệ Mặt Trời, thậm chí còn lớn hơn Sao Diêm Vương và Eris. Khối lượng của Triton lớn hơn 99,5% tổng khối lượng các thiên thể quay quanh Sao Hải Vương như các vành đai bao quanh hành tinh và 13 mặt trăng khác, Điều này được cho là không đủ để cung cấp năng lượng để tuần hoàn trong lớp vỏ băng giá của Triton. Tuy nhiên, các thủy triều nghiêng mạnh được cho là tạo ra đủ lượng nhiệt thêm vào để thực hiện điều này và tạo ra các dấu hiệu quan sát được về hoạt động địa chất trên bề mặt Triton trong gần đây.
Khí quyển
nhỏ|trái|Hình minh họa của họa sĩ về bầu khí quyển mỏng của Triton.
Triton có khí quyển mỏng giàu nitơ, cacbon monoxit và lượng nhỏ khí mêtan. Cũng giống với khí quyển Sao Diêm Vương, khí quyển Triton được cho là do sự bốc hơi băng nitơ từ bề mặt của mặt trăng. Nhiệt độ bề mặt Triton là 35,6 K (-237,6 °C), bởi băng nitơ trên Triton ấm hơn, trong trạng thái kết tinh và giai đoạn chuyển tiếp giữa các khối băng nitơ và diễn ra tại nền nhiệt độ đó. Một giới hạn nhiệt độ ở ngưỡng 40 K có thể được tạo ra từ trạng thái cân bằng áp suất khí nitơ bay hơi trong khí quyển của Triton. Điều này khiến Triton lạnh hơn Sao Diêm Vương, thiên thể có nhiệt độ cân bằng trung bình là 44 K (-229 °C). Áp suất khí quyển trên bề mặt Triton nhỏ, chỉ khoảng 1,4-1,9 Pa (0,014-0,019 mbar).
Sự không đồng đều trên bề mặt Triton hình thành nên một tầng đối lưu có độ cao lên tới 8 km. Những dải hẹp (streaks) trên bề mặt Triton tạo ra bởi các mạch nước phun (geysers), điều đó cho rằng những cơn gió hoạt động theo mùa trên tầng đối lưu có khả năng chuyển dời vật chất có kích thước hơn 1 micromet. Không giống như khí quyển của các thiên thể khác, Triton không có tầng bình lưu, nhưng nó lại có một tầng thượng khí quyển nằm cách bề mặt 8–950 km, và trên cùng là ngoại quyển. Nhiệt độ khí quyển Triton ở ngưỡng 95 ± 5 K, cao hơn nhiệt độ bề mặt do Triton nhận lượng nhiệt từ không gian vũ trụ. Đám sương mù hiện diện trên tầng đối lưu Triton, chúng được cho là chứa chủ yếu hydrocarbon và nitrile được tạo thành bởi quá trình bức xạ Mặt Trời len lỏi vào khu vực chứa khí mêtan. Khí quyển Triton cũng xuất hiện những đám mây nitơ đặc nằm ở độ cao cách bề mặt 1 và 3 km. Trong thập niên 1990, các quan sát trên mặt đất khi Triton đi qua phía trước một ngôi sao. Một cuộc quan sát cho thấy có sự hiện diện của một lớp khí quyển còn đặc hơn lớp khí quyển được cho là ghi từ dữ liệu của Voyager 2. Quan sát khác cho thấy nhiệt độ tăng lên từ 5% trong giai đoạn 1989-1998. Các quan sát này cho thấy mùa hè trên Triton nóng bất thường, chỉ diễn ra vài trăm năm trong một lần. Các giả thuyết về sự nóng lên này bao hàm sự thay đổi về các mẫu băng nước trên bề mặt Triton và sự thay đổi của băng theo suất phản chiếu, dẫn đến việc hấp thụ lượng nhiệt nhiều hơn. Một giả thuyết khác lập luận rằng các thay đổi về nhiệt độ là kết quả của các trầm tích, vật chất màu đỏ sẫm tạo ra từ các quá trình địa chất trên bề mặt Triton. Bởi suất phản chiếu Bond của Triton cao nhất trong Hệ Mặt Trời, nó là nhạy cảm với biến đổi nhỏ trong quang phổ suất phản chiếu.
Bề mặt
Núi lửa đóng băng
Địa cực, đồng bằng và núi
Địa hình
Hình ảnh
Image:PIA01538 Complex Geologic History of Triton.jpg|Một vài miệng núi lửa tồn tại trên Triton giải thích cho việc hoạt động địa chất dữ dội.
Image:Voyager 2 Neptune and Triton.jpg|Sao Hải Vương và Triton được chụp bởi tàu _Voyager 2_ trong 3 ngày sau khi con tàu bay qua hành tinh.
Image:Triton's atmosphere.jpg|Đám mây ở phía trên phần rìa của Triton.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Triton** là vệ tinh tự nhiên lớn nhất của Sao Hải Vương và là vệ tinh đầu tiên của Sao Hải Vương được phát hiện. Nó được khám phá vào ngày 10 tháng 10 năm
phải|[[Sao Hải Vương (trên cùng) và Triton (ở giữa), 3 ngày sau khi _Voyager 2_ bay qua]] Tính đến tháng 2 năm 2024, Sao Hải Vương có 16 vệ tinh, được đặt tên theo các
upright=1.5|phải|nhỏ|Sao Thiên Vương và sáu vệ tinh lớn nhất của nó (_kích thước theo tỷ lệ, thứ tự khoảng cách đến hành tinh không theo tỷ lệ_). Từ trái sang phải: Puck, Miranda, Ariel, Umbriel,
**Proteus** ( **_PROH**-tee-əs_; tiếng Hy Lạp: _Πρωτεύς_), cũng được biết đến là **Neptune VIII**, là vệ tinh tự nhiên lớn thứ hai của Sao Hải Vương, và là vệ tinh bên trong
**Larissa** ( _lə-**RISS**-ə_; Greek: _Λάρισσα_), còn được biết đến là **Neptune VII**, là vệ tinh bên trong gần thứ năm của Sao Hải Vương. Nó được đặt tên theo thần Larissa, một
**Enceladus** (phiên âm ) là vệ tinh lớn thứ sáu của Sao Thổ. Nó được nhà thiên văn học William Herschel phát hiện vào năm 1789. Trước năm 1980 (thời điểm 2 tàu vũ trụ
nhỏ|299x299px| Một số vệ tinh tự nhiên (với quy mô [[Trái Đất). 19 vệ tinh đủ lớn để có hình cầu và chỉ Titan mới có bầu khí quyển riêng. ]] Các vệ tinh tự
thumb|upright=1.6|Vệ tinh của các [[hành tinh trong hệ Mặt Trời so với Trái Đất]] **Vệ tinh tự nhiên** là vật quay quanh hành tinh hoặc hành tinh lùn mà không phải do con người chế
**Nereid** là vệ tinh tự nhiên lớn thứ ba của Sao Hải Vương. Nó có một quỹ đạo có độ lệch tâm cao. Nó là vệ tinh thứ hai của Sao Hải Vương được phát
trái|nhỏ|250x250px|Vệ tinh **Galatea** bên trong một [[Vành đai Sao Hải Vương|vòng cung vành đai mờ nhạt gầnSao Hải Vương]] **Galatea** ( **_GAL**-ə-**TEE**-ə_; Tiếng Hy Lạp: _Γαλάτεια_), còn được biết tới là **Neptune
trái|nhỏ|250x250px|Một hình ảnh tái hiện của vệ tinh Thalassa đang quay quanh [[Sao Hải Vương.]] **Thalassa** ( _thə-**LASS**-ə_; Tiếng Hy Lạp: _Θάλασσα_),còn được biết đến là **Neptune IV**, là vệ tinh bên
**Vệ tinh băng** là một loại vệ tinh tự nhiên với bề mặt được cấu tạo chủ yếu từ băng. Vệ tinh băng có thể có một đại dương bên dưới bề mặt, và phần
**Khí quyển Triton** là tầng khí bao quanh Triton. Áp suất bề mặt chỉ bằng 14 microbar (0.014 hPa hoặc 1 mmHg), áp suất bề mặt trên Trái Đất, và nó cấu tạo từ
**_Triton Hopper_** là một tàu đổ bộ của NASA được đề xuất sẽ khám phá Triton, vệ tinh lớn nhất của Sao Hải Vương. _Triton Hopper_ sẽ khai thác lượng băng nitơ dồi dào trên
**Triton** là tên của một vị thần biển trong thần thoại Hy Lạp, được dùng cho các trường hợp sau: ## Vũ trụ * Triton, vệ tinh tự nhiên lớn nhất của Hải Vương Tinh
nhỏ| So sánh trực quan về kích thước của [[Trái Đất và Mặt Trăng (phía trên bên phải) và Sao Diêm Vương - Charon (phía dưới bên phải)]] Trong thiên văn học, **hành tinh đôi**
**136199 Eris** (trước đây được gọi là **2003 UB313**, biểu tượng: ⯰) là hành tinh lùn lớn nhất trong Thái Dương hệ và là thiên thể thứ 11 quay quanh Mặt Trời (tính theo khoảng
Một [[đĩa tiền hành tinh đang được hình thành ở tinh vân Orion.]] Trong quan niệm của nghệ sĩ này, về một hành tinh quay qua một khoảng trống trong đĩa hình thành hành tinh
**Kraken Catena** là một chuỗi miệng núi lửa (catena) trên Triton, vệ tinh tự nhiên lớn nhất của sao Hải Vương. Nó được đặt theo tên của bạch tuộc khổng lồ trong thần thoại Na
thumb|upright=1.35|right|Ảnh từ vệ tinh [[Apollo 15 đơn vị quỹ đạo của rille lân cận với miệng núi lửa Aristarchus trên Mặt Trăng.]] **Khoa học hành tinh** là ngành khoa học nghiên cứu về các hành
nhỏ|Io, với hai cột khói núi lửa trên bề mặt của nó. **Núi lửa trên Io**, một vệ tinh tự nhiên của Sao Mộc, với số lượng lên đến hàng trăm, là hoạt động địa
thumb|Ảnh của Sao Hải Vương hình [[trăng lưỡi liềm (ở trên) và vệ tinh nhân tạo của nó Triton (ở giữa), được chụp bởi Voyager 2 trong chuyến bay quanh nó vào năm 1989]] **Định
Trong thiên văn học, một **bầu trời ngoài Trái Đất** là hình ảnh của không gian bên ngoài từ bề mặt của một hành tinh (hoặc vật thể ngoài không gian) ngoài Trái Đất. Bầu
Hình ảnh mô phỏng của một đám mây bụi tiền hành tinh. **Sự hình thành và tiến hóa của Hệ Mặt Trời** bắt đầu từ cách đây khoảng 4,6 tỷ năm với sự suy sụp
**Sao Hải Vương** (tiếng Anh: **Neptune**), hay **Hải Vương Tinh** (chữ Hán: 海王星) là hành tinh thứ tám và xa nhất tính từ Mặt Trời trong Hệ Mặt Trời. Nó là hành tinh lớn thứ
thumb|right|[[băng tay vàng với Triton đang cầm một chiếc putto, Hy Lạp, 200 năm trước Công nguyên Bảo tàng Nghệ thuật Thủ đô)]] **Triton** (; _Tritōn_) là một thần trong thần thoại Hy Lạp, là
**Sao Diêm Vương** (**Pluto**) hay **Diêm Vương tinh** (định danh hành tinh vi hình: **134340 Pluto**) là hành tinh lùn nặng thứ hai đã được biết trong Hệ Mặt Trời (sau Eris) và là vật
nhỏ|Núi lửa [[Sabancaya, Peru năm 2017]] nhỏ|Dãy núi lửa [[Cordillera de Apaneca tại El Salvador. Quốc gia này có 170 núi lửa, 23 đang hoạt động, gồm hai hõm chảo, một trong hai là siêu
**Sedna** (định danh hành tinh vi hình: **90377 Sedna**; biểu tượng: ⯲) là một thiên thể nằm ở rất xa trong Hệ Mặt Trời, ngoài quỹ đạo Sao Hải Vương và có thể xếp vào
**Orcus** (định danh hành tinh vi hình: **90482 Orcus**, có mã hiệu 2004 DW) là một hành tinh lùn bên ngoài Sao Hải Vương với một vệ tinh lớn Vanth. Nó có đường kính 910 km.
**_Voyager 2_** là tàu thăm dò không gian được NASA phóng vào ngày 20 tháng 8 năm 1977, để nghiên cứu các hành tinh bên ngoài và không gian giữa các vì sao bên ngoài
**Northrop Grumman RQ-4 Global Hawk** là một loại máy bay trinh sát không người lái. Ban đầu được thiết kế bởi công ty hàng không Ryan (giờ là công ty con của Northrop Grumman), và
**_Nàng tiên cá_** là bộ phim hoạt hình nhạc kịch tưởng tượng năm 1989 của Hoa Kỳ do Walt Disney Feature Animation sản xuất và Walt Disney Pictures phát hành. Dựa trên câu chuyện cổ
**_Nàng tiên cá_** (tựa gốc tiếng Anh: **_The Little Mermaid_**) là một bộ phim điện ảnh Mỹ thuộc thể loại nhạc kịchphiêu lưukỳ ảo công chiếu vào năm 2023 do Rob Marshall làm đạo diễn
nhỏ|phải|Mạch nước phun [[Strokkur, Iceland]] nhỏ|[[Nước|Hơi nước phun lên từ mạch nước phun Castle làm xuất hiện các hiệu ứng phụ như cầu vồng và giải Alexander trong Vườn quốc gia Yellowstone.]] Video mạch nước
thumb|upright=1.3|Sự biểu diễn tưởng tượng của vành đai Kuiper và xa hơn là [[đám mây Oort.]] **Vành đai Kuiper** là các vật thể của hệ Mặt Trời nằm trải rộng từ phạm vi quỹ đạo
**Bảo tàng Victoria và Albert** (thường viết tắt là **V&A**) ở Luân Đôn là bảo tàng nghệ thuật trang trí và ứng dụng cũng như nghệ thuật điêu khắc lớn nhất thế giới, bảo tàng
Combo 5Que Thử Rụng TrứngLH - Tana Chính hãng LH – TANA đã Thửlà phảiđúng. Luôn cho kết quả chính xác và nhanh. Bộ y tế cấp phép: SPCĐ-TTB-307-17 và đạt tiêu chuẩn: ISO: 13485:2016
nhỏ|Một máy NCR Personas 75-Series, máy ATM đa chức năng ở Hoa Kỳ nhỏ|213x213px|[[Otto., một máy ATM Phần Lan]] nhỏ|Các máy ATM trong nhà có kích thước nhỏ hơn để thuận tiện cho việc chuyển
Dưới đây là **danh sách nhân vật trong Thủy thủ Mặt Trăng**. ## Nhân vật chính #### Thủy thủ Mặt Trăng là một chiến binh thủy thủ của tình yêu và công lý Sailor Moon.
phải|Bản đồ động chỉ ra các vùng nước đại dương của thế giới. Một khối nước liên tục bao quanh [[Trái Đất, Đại dương thế giới (toàn cầu) được chia thành một số các khu
Tập tin:Winx Club Nickelodeon Logo.svg Dưới đây là danh sách các nhân vật trong series hoạt hình Winx Club của Ý. ## Nhân vật chính thumb|Đội hình của nhóm Winx (phần 3), theo chiều kim
Tên **lửa UGM-27 Polaris** là một tên lửa đạn đạo hai tầng nhiên liệu rắn phóng từ tàu ngầm. Đây là SLBM đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ, nó được trang bị từ năm
**Acer Inc.** (; tiếng Trung: 宏碁股份有限公司; pinyin: _Hóngqí Gǔfèn Yǒuxiàn Gōngsī,_ _Hongqi Corporation Ltd._; hay _Tập đoàn Hoành Kì_, thường gọi là **_acer)_** là tập đoàn đa quốc gia về thiết bị điện tử và
thumb|Quỹ đạo chuyển động nghịch: vệ tinh (màu đỏ) có quỹ đạo quay theo hướng ngược lại so với chiều tự quay của vật thể mẹ (xanh/đen). Trong thiên văn học, **chuyển động nghịch** hay
Mười hai vị thần trên đỉnh Olympus của [[Nicolas-André Monsiau|Monsiau, vẽ vào khoảng cuối thế kỷ XVIII]] **12 vị thần** là những vị thần chính trong điện thờ của người Hy Lạp, cai trị trên
nhỏ|[[Mimas (vệ tinh)|Mimas, vệ tinh có kích thước nhỏ nhất trong Hệ Mặt Trời có dạng hình cầu.]]Đây là **danh sách các vật thể tròn nhờ lực hấp dẫn** của Hệ Mặt Trời, là những
nhỏ|400x400px| Các nếp trồi (diapir) đang dâng lên trong ranh giới mảng hút chìm. **Nếp trồi**, **điapia** hay **nếp uốn điapia** là thuật ngữ tiếng Việt để chỉ **diapir** trong tiếng Anh (; từ tiếng
Ngày **10 tháng 10** là ngày thứ 283 (284 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 82 ngày trong năm. ## Sự kiện *732 – Trận Tours: Charles Martel cùng các chiến binh người Frank
**Polaris** là sao sáng nhất trong chòm sao Tiểu Hùng, tên La Tinh: _Alpha Ursae Minoris_, có ký hiệu là _α UMi_. Hiện nay Polaris là sao Bắc Cực, vì vị trí rất gần thiên