✨Tổ khúc Carmen

Tổ khúc Carmen

nhỏ|E.Guiraud – soạn giả tổ khúc Carmen (ảnh của G. Camus, 1890). Tổ khúc Carmen là một tác phẩm âm nhạc cho dàn nhạc biểu diễn, thuộc thể loại tổ khúc, gồm nhiều bản nhạc được trích và chuyển thể từ vở ôpêra Cacmen của Georges Bizet, do người bạn của ông là Ernest Guiraud tiến hành biên soạn và tổ chức công diễn.

Tên gốc của tác phẩm này bằng tiếng Pháp là Carmen Suites (phát âm quốc tế: /ˈkar.men swiːt/, phiên âm Việt: Cac-men xuýt), được sử dụng phổ biến trong nhiều nước có hệ mẫu tự la-tinh, trong đó có Việt Nam. Tổ khúc này được đánh giá là trung thành với bản tổng phổ gốc của Bizet.


Nếu opera Carmen của nhạc sĩ thiên tài người Pháp Bizet là tác phẩm đã vạch ra một thời đại mới trong lịch sử âm nhạc thế giới – như nhiều người đã đánh giá, thì tổ khúc Carmen do Guiraud biên soạn đã chắp cánh và thêm hào quang cho kiệt tác này.

Lịch sử

Khi vở ôpêra Cacmen của Bizet được công diễn những lần đầu đã bị hàng loạt thất bại liên tiếp, kèm theo nhiều chỉ trích và châm biếm ở ngay tại thủ đô Paris Pháp của ông năm 1875, thì sau khi Bizet mất (3/6/1875) chỉ 4 tháng, ôpêra này lại thành công vang dội ở thủ đô âm nhạc thế giới hồi đó là Viên, sau đó là khắp nơi trên thế giới. Chính vẻ đẹp của các giai điệu và của hoà âm trong kiệt tác này cộng với thành công của nó, cũng như tình cảm với Bizet đã giúp Guiraud - bằng tài năng của mình - chuyển thể một số giai điệu hay nhất của vở kịch thành tác phẩm cho nhạc cụ, biên soạn lại cho phù hợp, từ đó tạo ra tổ khúc này.

Tổ khúc Carmen được Guiraud cho công diễn qua 2 giai đoạn cách nhau 5 năm:

Tổ khúc số 1 (Carmen Suite No.1) biểu diễn lần đầu năm 1882 (khi Bizet mất đã 7 năm).

Tổ khúc số 2 (Carmen Suite No.2) biểu diễn lần đầu năm 1887.

Như vậy, tác phẩm này ra đời trong những năm 1882 - 1887. Sự thành công của tổ khúc này trường tồn cùng với ôpêra Cacmen cho tới tận ngày nay.

Cấu trúc tác phẩm

nhỏ|Biếm họa về Georges Bizet, đăng trên tuần báo Diogène (Pháp) ngày 28 tháng 9 năm 1876. Để hiểu cấu trúc tổ khúc Carmen, cần biết qua về "mẹ đẻ" của nó là ôpêra Cacmen

Opera Carmen

Đây là một vở kịch về một nữ công nhân cuốn thuốc lá người Di-gan (gypsy) tên là Carmen (Cac-men), vì hành hung một phụ nữ cùng làm nên bị bắt, phải quyến rũ hạ sĩ canh giữ cô là José (Giô-zê) để trốn, rồi bị buộc lôi kéo anh ta từ bỏ hôn thê và mẹ ở quê, vào hội buôn lậu nhưng sau đó lại ruồng bỏ anh ta, say đắm dũng sĩ đấu bò Escamillo (Es-ca-mi-lô); cuối cùng bị chính người tình José giết. Nội dung chi tiết vở kịch bằng tiếng Việt xem ở đây: Carmen. Toàn bộ vở ôpêra Cacmen kéo dài gần 3 tiếng, gồm bốn màn (acte) I – IV với tổng cộng 26 bản nhạc chính có lời (gọi là aria), cộng thêm bốn bản nhạc chính không lời là khúc dạo đầu (prélude) và 3 khúc dạo giữa hai cảnh (gọi là entr’acte - nhập màn- hay interlude - khúc xen).

Tổ khúc Carmen

Theo nguyên bản của Guiraud, tác phẩm là tổ khúc kép (double suites), mỗi tổ khúc (suite) là tập hợp các bản nhạc hoàn chỉnh, nối nhau theo trình tự nhất định. *Tổ khúc I (Carmen Suite No.1) Gồm 6 bản nhạc (comédie musicale hoặc aria) ứng với 6 cảnh (movement) của opera:

Prélude (Khúc dạo đầu) – Cảnh mở màn, nhan đề "Fate motive" (Số phận) - Khoảng 2 phút.

Aragonaise (Theo điệu A-ra-gôn) – Interlude (khúc xen) trước màn IV - Khoảng 4 phút.

Intermezzo (Khúc dạo) là khúc xen (interlude) trước màn III - Khoảng 3 phút.

Séguedille – Carmen (Theo điệu Xê-gơ-đin): giai điệu bài hát nhan đề "Près des remparts de Séville" (Gần thành Seville), theo một nhạc múa Tây-Ban-Nha, do Carmen hát khi quyến rũ José – giữa màn I - Khoảng 2 phút.

Les Dragons d'Alcala (Trung đội An-ca-la) – khúc xen trước màn II - Khoảng 2 phút.

Les Toréadors (Người đấu bò) – Chủ đề từ khúc dạo đầu màn I và cảnh giới thiệu các người đấu bò tót Tây-Ban-Nha, trong đó có Escamillo, thuộc màn IV - Khoảng hơn 2 phút.

Tổng thời lượng tổ khúc I: khoảng 16 ph.

Có thể thưởng thức tổ khúc I gần với nguyên bản do dàn nhạc giao hưởng Thanh niên New England của Hoa Kỳ biểu diễn (2014), chỉ huy bởi Jane Ezbicki ở: [https://www.youtube.com/watch?v=tSpzenCTucA youtube]

*Tổ khúc II (Carmen Suite No.2) Cũng gồm 6 bản nhạc ứng với 6 cảnh của opera này:

Marche des Contrebandiers (Hội buôn lậu) – điệp khúc "Écoute, compagnon" (Nghe đây bạn đồng hành) ở màn III- Khoảng 4 phút 30.

Habanera (Theo điệu Ha-ba-nê-ra) – thuộc màn I, dựa trên bài ca (aria) tuyên ngôn nổi tiếng của nhân vật Carmen, nhan đề "L'amour est un oiseau rebelle" (Tình yêu là con chim nổi loạn), đồng thời cũng là một trong những giai điệu hay nhất tác phẩm - Khoảng 2 phút 30.

Nocturne (Dạ khúc) – thuộc màn III, dựa trên aria của Micaëla (Mi-ke-la) là hôn thê của José – "Je dis que rien ne m'épouvante" (Tôi bảo không gì tôi sợ) - Khoảng 5 phút.

Chanson du Toréador (Bài ca người đấu bò) – thuộc màn II, có phần giới thiệu và giai điệu bản aria của Escamillo: "Votre toast, je peux vous le rendre" đã chuyển thể, cũng là một trong những giai điệu hay nhất tác phẩm - Khoảng 3 phút.

La Garde Montante (Đội lính tuần) – thuộc màn I - Khoảng 4 phút.

Danse Bohème (Điệu nhảy xứ Bô-hem) – thuộc màn II, là một bản nhạc theo điệu múa tập thể của người Di-gan vừa nhảy vừa dậm chân, kèm bài hát "Les tringles des sistres tintaient" – Khoảng 4 phút.

Tổng thời lượng tổ khúc II: khoảng 25 ph.

Có thể thưởng thức tổ khúc II gần với nguyên bản do dàn nhạc giao hưởng trường trung học âm nhạc Moniuszko, Bielsko-Biała của Ba Lan biểu diễn, Andrzej Kucybała làm nhạc trưởng ở: [https://www.youtube.com/watch?v=QzXqIDFmt8I youtube]
Như vậy, so với cấu trúc của "mẹ", thì cấu trúc tổ khúc rõ ràng không phải là trích lần lượt từ tác phẩm "mẹ", mà có sự phối hợp và sắp xếp lại, thậm chí đảo lộn các nhạc cảnh sao cho phù hợp với nhau mà vẫn tôn trọng linh hồn của opera. Ngoài ra, còn phải chuyển thể giai điệu các lời ca cho nhạc cụ thích hợp. Bởi thế, nhiều nhà xuất bản và nhạc sĩ gọi tên tác giả của tổ khúc Carmen bằng tên ghép của hai người: Bizet - Guiraud.

Biên chế dàn nhạc

Dàn nhạc biểu diễn nguyên bản tổ khúc phải có biên chế của một dàn nhạc giao hưởng. *Biên chế cho tổ khúc I thường gồm: 2 sáo (Flute và piccolo), 2 ô-boa (oboes), 2 kèn clarinet, 2 kèn pha-gốt (bassoons), 4 kèn săn (French horn), 2 kèn trôm-pét (tức tuba), 3 kèn đồng trầm (trombone), bộ trống định âm (timpani), 1 bộ gõ (percussion), 1 đàn thụ cầm (đàn hạc, harp), bộ dây (strings) có: 8 vĩ cầm, 4 trung hồ cầm và 2 đại hồ cầm.

  • Biên chế cho tổ khúc II thường gồm: 2 sáo (flutes và piccolo), 2 ô-boa, 2 cla-ri-nét giọng B♭và A, 2 pha-gốt, 4 kèn săn có 2 kèn giọng A và B♭, 3 kèn đồng trầm, 2 kèn trôm-pét, bộ trống định âm, trống nhỏ (tambourine), 1 kẻng tam giác, 1 trống lớn (bass drum), 1 chũm choẹ, 1 đàn thụ cầm, bộ dây như trên.

Cả hai tổ khúc biểu diễn liên tục cần khoảng 40 phút. Tuy nhiên, nhiều nhà soạn nhạc thường thêm phóng tác, biến tấu hoặc kết hợp với cả dàn hợp xướng, nên biên chế thường đồ sộ hơn, hình thức phong phú hơn và thời lượng cũng lớn hơn.

Vai trò

Để biểu diễn vở opera Carmen thật khó khăn, vì đây vừa là kịch, vừa có hát, vừa có múa theo nhạc. Thêm vào đó, ngoài dàn nhạc ít nhất khoảng 40 người, còn cần phải có khoảng 100 ca sĩ và vũ công nam nữ, các vai phụ (trẻ em, người lùn,quần chúng), chưa kể lời ca phải làm cho khán giả hiểu được (nhất là ngoài nước Pháp) và trang trí sân khấu hoặc cảnh diễn ngoài trời phù hợp. Khó khăn nhất là tìm được những người đóng vai chính phải vừa là danh ca, lại vừa phải có ngoại hình ít nhiều phù hợp với nhân vật, cộng thêm tài năng diễn xuất của một vai kịch và thậm chí của diễn viên múa. Đặc biệt khó là chọn được người đóng vai Carmen, nên những ai diễn thành công vai này đều rất nổi tiếng, như nghệ sĩ Pháp Célestine Galli-Marié, nghệ sĩ Mĩ [http://Rosabel%20Morrison Rosabel Morrison] v.v. Tuy nhiên, để biểu diễn tổ khúc Carmen thì đơn giản hơn nhiều. Chính vì vậy, nhiều người không hề biết đến opera Carmen, nhưng qua tổ khúc Carmen mà lại biết các giai điệu của vở kịch này. Hiện tượng này khá phổ biến và minh chứng cho vai trò phổ cập âm nhạc của tổ khúc Carmen. Biểu diễn thành công toàn bộ tổ khúc là niềm tự hào của một dàn nhạc và mỗi nghệ sĩ tham gia. Nhiều cơ sở đào tạo nhạc công chuyên nghiệp trên thế giới đã chọn biểu diễn tổ khúc này làm đề thi tốt nghiệp hoặc chủ đề thi quốc gia, như ở Ba Lan , ở Hoa Kỳ (chẳng hạn như Youth Repertory Orchestra) v.v. Biểu diễn thành công từng phần của tác phẩm này bằng độc tấu nhạc cụ cũng thể hiện trình độ của mỗi soloist. Các phóng tác lấy chủ đề từ tổ khúc này khá nhiều, như khúc Aragonaise được Pablo de Sarasate dùng trong Carmen Fantasy (khúc cuồng tưởng) của mình cho vĩ cầm và dàn nhạc; nhà soạn nhạc điện ảnh người Mỹ gốc Đức [http://Franz%20Waxman Franz Waxman] đã sáng tác một tác phẩm tương tự là Carmen Fantasie (năm 1946). Lấy từ tổ khúc một hoặc nhiều bản nhạc để biểu diễn độc tấu, song tấu v.v là việc rất phổ biến trong giới âm nhạc qua các cuộc công diễn ngoài trời hay thính phòng. Nhiều nghệ sĩ đã biểu diễn trích đoạn tổ khúc hoặc phóng tác và biến tấu (variation) từ tác phẩm này. Chẳng hạn, riêng khúc Intermezzo được nhiều nghệ sĩ nổi tiếng thế giới biểu diễn bằng nhiều nhạc cụ khác nhau: sáo các loại, cla-ri-nét, vĩ cầm v.v. *Ở Việt Nam, nhiều người yêu âm nhạc đã biết vở tổ khúc ba-lê Carmen ([http://Carmen%20suite%20ballet Carmen suite ballet] của nhà hát Lớn Moskva, công diễn lần đầu năm 1967) do nghệ sĩ ba-lê người Cuba là [http://Alberto%20Alonso Alberto Alonso] dàn dựng phần múa. Phần nhạc của tổ khúc này do nhạc sĩ Nga Rodion Shchedrin (Родион Щедрин) biên soạn rất sáng tạo, nhưng cũng dựa trên âm nhạc này của Bizet-Guiraud. Vào thời kì vở ba-lê này mới xuất hiện, nước ta hồi đó khó khăn chồng chất, chưa có mạng internet đã đành mà đến TV cũng không, nhưng nhiều người Việt ưa thích vở nhạc-vũ kịch này vẫn lắng nghe nhạc của tổ khúc và bình luận của nhạc sĩ Nguyễn Xinh về tác phẩm đó qua đài phát thanh Việt Nam. Gần đây, nghệ sĩ nhân dân Kim Quy đã dàn dựng vở ba-lê này.

Nhạc giao hưởng nói chung và tổ khúc Carmen nói riêng là "món ăn tinh thần" quý cho tất cả những ai yêu âm nhạc, không chỉ đơn thuần giúp người ta giảm bớt căng thẳng trong thời đại công nghiệp đầy STRESS ngày nay, mà còn giúp người ta thêm hiểu biết về thể loại âm nhạc thường được gọi nôm na là dòng "âm nhạc bác học" này.

Mỗi sản phẩm quý giá của trí tuệ con người - dù chỉ là một câu nói cho đến các tác phẩm văn hoá hoặc những khám phá khoa học vĩ đại - không chỉ có sức trường tồn mà còn có thể vượt qua nhiều rào cản để lan toả trên thế giới. Tổ khúc Carmen là một sản phẩm như thế.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|E.Guiraud – soạn giả tổ khúc Carmen (ảnh của G. Camus, 1890). **Tổ khúc Carmen** là một tác phẩm âm nhạc cho dàn nhạc biểu diễn, thuộc thể loại tổ khúc, gồm nhiều bản nhạc
**Tổ khúc** là một thể loại nhạc hòa tấu không lời, gồm nhiều bản nhạc khác nhau nhưng cùng thể hiện một chủ đề nhất định, được biểu diễn một cách nối tiếp liên tục
**_Carmen_** là vở opera Pháp của Georges Bizet, lời tiếng Pháp các bài hát (aria) của Henri Meilhac và Ludovic Halévy, dựa trên tiểu thuyết cùng tên của Prosper Mérimée xuất bản lần đầu năm
**Georges Bizet** (25 tháng 10 năm 1838 - 3 tháng 6 năm 1875) là nhà soạn nhạc, nghệ sĩ đàn piano nổi tiếng người Pháp, người được biết đến với vở opera nổi tiếng Carmen,
Rodion Shchedrin và vợ, [[Maya Plisetskaya, năm 2009]] **Rodion Konstantinovich Shchedrin** (, Chuyển chữ khoa học: _Rodion Konstantinovič Ščedrin_; sinh ngày 16 Tháng Mười Hai 1932) là một nhà soạn nhạc Nga. Ông là một
**Enrique Granados Campina** (1867-1916) là nhà soạn nhạc, nghệ sĩ piano, nhạc trưởng người Tây Ban Nha. ## Cuộc đời và sự nghiệp Ông sinh ra ở Lleida, Tây Ban Nha, con trai của Calixto
**Opera Việt Nam** đã xuất hiện từ cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 nhưng sự hình thành và phát triển của thanh nhạc Việt Nam nói chung và opera nói riêng mới
**_Người đẹp và quái vật_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Beauty and the Beast_**; còn có tựa Việt khác là **_Người đẹp và quái thú_**) là phim điện ảnh hoạt hình mang yếu tố nhạc kịch
**"When You Wish Upon a Star"** là ca khúc do Leigh Harline soạn nhạc và Ned Washington viết lời cho bộ phim hoạt hình kinh điển Pinocchio của Walt Disney - được xây dựng dựa
**Sir Thomas Beecham, Tòng nam tước thứ hai**, CH (29 tháng 4 năm 1879 - 8 tháng 3 năm 1961), là nhạc trưởng nổi tiếng người Anh. Thomas Beecham không chỉ là một nhạc trưởng
**Phòng trà ca nhạc** là một hình thức biểu diễn và thưởng thức âm nhạc, các khán giả tới **phòng trà** để nghe ca sĩ hát. Phòng trà ca nhạc xuất hiện đầu tiên ở
**Ernest Guiraud** (1837-1892) là nhà soạn nhạc, nhà sư phạm người Pháp. ## Cuộc đời và sự nghiệp Ernest Guiraud học âm nhạc tại Nhạc viện Paris. Ở đây, Guiraud học Antoine Marmontel về chơi
**Céline Marie Claudette Dion** (, sinh ngày 30 tháng 3 năm 1968) là một nữ ca sĩ người Canada. Bà gây chú ý với giọng hát nội lực và kỹ thuật điêu luyện. Âm nhạc
**Lễ trao giải Grammy thường niên lần thứ 65** là một lễ trao giải âm nhạc được tổ chức tại nhà thi đấu Crypto.com Arena ở Los Angeles vào ngày 5 tháng 2 năm 2023.
**_The Nightmare Before Christmas_** (, thường được quảng bá với tên gọi **_Tim Burton's The Nightmare Before Christmas_** - _dịch nghĩa_ ) là phim điện ảnh hoạt hình stop-motion nhạc kịch kỳ ảo của Mỹ
**Placido Domingo** sinh năm 1941 tại Madrid, Tây Ban Nha. Cha mẹ ông đều là các ngôi sao của zarzuela, thể loại tương đương với hài kịch âm nhạc của Tây Ban Nha. Ông là
**Violetta Villas** (; tên khai sinh là **Czesława Maria Cieślak**, 10.6.1938 – 5.12.2011) là một nữ ca sĩ, người viết bài hát, nhà soạn nhạc kiêm nữ diễn viên Ba Lan sinh tại Bỉ. Giọng
"**Blue Jeans**" là một bài hát của nữ nghệ sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Lana Del Rey, trích từ album phòng thu thứ hai của cô _Born to Die_ (2011). Ca khúc được phát hành như
**_Holland's Next Top Model, Mùa 3_** là chương trình truyền hình thực tế năng động của Holland's Next Top Model mà người xem không chỉ chứng kiến một cuộc cạnh tranh khốc liệt để tìm
File:2021 collage V2.png|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Kính viễn vọng không gian James Webb được phóng vào năm 2021; Những người biểu tình ở Yangon, Myanmar sau cuộc đảo chính; Một cuộc
"**Showmance**" (tạm dịch: "**Buổi diễn quyến rũ**") là tập phim thứ hai của sê-ri phim truyền hình Mỹ, _Glee_. Tập phim được trình chiếu trên kênh Fox vào ngày 9 tháng 9 năm 2009 và
**Giải Grammy lần thứ 63** đã được tổ chức vào ngày 14 tháng 3 năm 2021 tại Trung tâm Staples, Los Angeles. Giải thưởng này ghi nhận những bản thu âm, sáng tác và những
**Vasily Ivanovich Agapkin** (, 3 tháng 2 năm 1884 - 29 tháng 10 năm 1964) là một nhạc trưởng kiêm nhà soạn nhạc của Liên Xô. Ông là tác giả của nhạc phẩm nổi tiếng
**_Phi vụ triệu đô_** (tựa tiếng Anh: **_Money Heist_**, tựa gốc , ) là một bộ phim truyền hình chính kịch tội phạm đề tài trộm cướp của Tây Ban Nha do Álex Pina sáng
**_Classic Meets Chillout_** là album phòng thu đầu tay của ca sĩ Phạm Thu Hà, sản xuất bởi Võ Thiện Thanh và Dream Studio, phát hành vào ngày 12 tháng 12 năm 2012 bởi Viết
300x300px|thumb ## Sự kiện ### Tháng 1 * 1 tháng 1: Nello Celio trở thành tổng thống Thụy Sĩ * 1 tháng 1: Kurt Waldheim trở thành tổng thư ký của Liên Hợp Quốc *
**Nguyễn Văn Quỳ** (2 tháng 1 năm 1925 – 27 tháng 1 năm 2022) là một nhà soạn nhạc và nhạc sĩ người Việt Nam. Nguyễn Văn Quỳ chuyên sáng tác các thể loại như
Ngày **3 tháng 3** là ngày thứ 62 (63 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 303 ngày trong năm. ## Sự kiện *473 – Tổng tư lệnh quân đội mới đảm nhiệm là Gundobad
300x300px|thumb ## Sự kiện * 1 tháng 1: Georges-André Chevallaz trở thành tổng thống Thụy Sĩ * 2 tháng 1: Quân đội Xô Viết bắt đầu một chiến dịch lớn trong Afghanistan. * 16 tháng
**Opera Nova** là một nhà hát opera nằm ở Bydgoszcz và được thành lập vào năm 1956, cũng đóng vai trò của một nhà hát nhạc kịch. Đây là một trong 10 nhà hát opera
Dưới đây là danh sách những cái chết đáng chú ý trong **tháng 1 năm năm 2012**. Các mục được liệt kê theo ngày. Một mục điển hình sẽ liệt kê các thông tin theo
Các Dưới đây là danh sách những nhân vật đáng chú ý **mất trong năm 2012**. Các mục được liệt kê theo ngày. Một mục điển hình sẽ liệt kê các thông tin theo cấu
"**Lão râu xanh**" hay "**Yêu râu xanh"** () là một tác phẩm đồng thoại do tác giả Charles Perrault công bố tại Pháp năm 1697. ## Lịch sử Nguyên bản **La barbe bleüe** vốn nằm
phải **Chim sẻ mắt Chúa vẫn chú vào** (_His Eye is on the Sparrow_) là bài thánh ca có nguồn gốc từ dòng nhạc Phúc âm. Bài hát rất được yêu thích trong các lễ
**Apollo** (tiếng Hy Lạp: Απόλλων _Apóllon_) là thần ánh sáng, chân lý và nghệ thuật trong thần thoại Hy Lạp, thường được thể hiện dưới hình dạng một chàng trai tóc vàng, đeo cung bạc
Ngày **4 tháng 3** là ngày thứ 63 (64 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 302 ngày trong năm. ## Sự kiện *581 – Bắc Chu Tĩnh Đế dâng hoàng đế tỉ, nhường ngôi
**_21_** là album phòng thu thứ hai của nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Anh Adele, phát hành lần lượt ngày 24 tháng 1 năm 2011 ở châu Âu bởi hãng đĩa XL
**Furina de Fontaine** là nhân vật hư cấu trong _Genshin Impact_ do miHoYo phát triển. Ra mắt lần đầu trong teaser “Bữa Tiệc Hạ Màn” vào tháng 7 năm 2023, về sau xuất hiện với
**Lễ trao giải Oscar lần thứ 88**, tổ chức bởi Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh Hoa Kỳ (Academy of Motion Picture Arts and Sciences - AMPAS), nhằm tôn vinh những
**Gwen Renée Stefani** (sinh ngày 3 tháng 10 năm 1969) là một ca sĩ, người viết bài hát, nhà thiết kế thời trang và đôi khi là nữ diễn viên người Mỹ. Stefani là người
**_Fuck Me I'm Famous_** là một loạt các album biên tập nhạc dance điện tử của DJ người Pháp David Guetta. Được phân phối bởi Universal Music Group theo giấy phép độc quyền từ Ministry
nhỏ|[[Gisele Bündchen, người mẫu được trả lương cao nhất thế giới từ năm 2003 đến năm 2016.]] **Siêu mẫu** (tiếng Anh: **supermodel**, **super-model** hay **super model**) là những người mẫu thời trang cao cấp được
**Bolero** hay **Boléro** (/ˈbɒl ər əʊ/) là một vũ điệu kèm bản nhạc, thường có nhịp độ chậm vừa. Vũ điệu theo kiểu này gọi là múa bolero, còn bản nhạc theo kiểu này gọi
"**Hype Boy**" là một bài hát của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc NewJeans từ đĩa mở rộng đầu tay (EP) _New Jeans_. Bốn MV âm nhạc cho bài hát đã được phát hành bởi ADOR
**Sân vận động Quốc gia Julio Martínez Prádanos** (; ban đầu được biết đến với tên **Sân vận động Quốc gia**) là sân vận động quốc gia của Chile, nằm ở quận Ñuñoa của thành
**_Tom và Jerry_** () là một series phim hoạt hình của Mỹ được chiếu trên truyền hình và rạp hát với nhiều thể loại từ phim ngắn cho tới phim dài. Được sản xuất bởi
**Ava Lavinia Gardner** (24 tháng 12 năm 1922-25 tháng 1 năm 1990)là một nữ diễn viên người Mỹ gốc Ireland và gốc Anh, đã được đề cử nhận Giải Oscar và được ghi tên trong
**Giải Félix** ( là một giải thưởng được trao hằng năm bởi _Association du disque, de l'industrie du spectacle québécois_ (ADISQ) cho các nghệ sĩ đang làm việc trong nền công nghiệp âm nhạc và
**_New Jeans_** là đĩa mở rộng đầu tay (EP) của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc NewJeans. Nó được phát hành các ấn bản kỹ thuật số vào ngày 1 tháng 8 năm 2022 và được
**Ahmed Chawki** là một nghệ sĩ thu âm, ca sĩ và là nhà soạn nhạc người Ma Rốc. ## Thời gian ban đầu Chawki đã sáng tác và hát thơ từ thơ ấu. Anh học