✨Placido Domingo

Placido Domingo

Placido Domingo sinh năm 1941 tại Madrid, Tây Ban Nha. Cha mẹ ông đều là các ngôi sao của zarzuela, thể loại tương đương với hài kịch âm nhạc của Tây Ban Nha. Ông là một ca sĩ opera nổi tiếng của Tây Ban Nha, ông từng giành được 8 giải Grammy cho các thu âm của mình.

Tiểu sử

Gia đình ông chuyển tới México trước ngày sinh nhật lần thứ 9 của Placido, và ở đó ông theo đuổi giấc mơ trở thành một đấu sĩ đấu bò tót. Tự nhận thấy mình không đủ sức mạnh điều khiển các chú bò đực, ông đã chọn đi theo con đường âm nhạc ở Học viện Quốc gia thành phố México. Ông được đào tạo trong lĩnh vực piano và hòa âm, gặp gỡ và kết hôn với một sinh viên cùng học năm 16 tuổi, và ly dị vào năm sau đó. Con trai lớn nhất của ông, José, chào đời trong thời gian diễn ra cuộc hôn nhân ngắn ngủi, và hiện sống ở London.

Sau khi có được một số trải nghiệm biểu diễn ban đầu bằng việc xuất hiện với công ty zarzuela của cha mẹ, Domingo thử giọng cho National Opera của México năm 1959. Sự xuất hiện thành công ở Monterrey trong vai Alfredo ở "La Traviata" năm 1961 nhanh chóng mang về cho ông các vai diễn khác tại Mỹ và cơ hội gia nhập Hebrew National Opera với người vợ là Marta Ornelas, một giọng nữ cao, người ông đã gắn bó trong 22 năm và có cùng bà hai cậu con trai. Họ đã làm một cuộc hành trình tới Tel Aviv cùng nhau cuối năm 1962 và lưu lại đó trong hai năm rưỡi.

Năm 1966, Domingo ra mắt đầu tiên ở New York trong vai Pinkerton ở vở "Madame Butterfly" với New York City Opera. Ông được các nhà phê bình hoan nghênh nhiệt liệt. Thành tựu to lớn hơn xuất hiện hai năm sau ở Met. Năm tiếp theo Domingo trình làng ở La Scala của Milan. Ông tiếp tục bổ sung thêm nhiều vai diễn mới cho hành trang của mình. Trong các chương trình truyền hình "Live from the Met", ông đã xuất hiện trong vai Alfredo ở vở "La Traviata", Des Grieux trong vở "Manon Lescaut", Rodolfo trong "Luisa Miller", Canio trong "I Pagliacci", Duke trong "Rigoletto" cùng vô số vai khác nữa.

Domingo táo bạo chấp nhận những thách thức trong sự nghiệp, và năm 1975 đảm nhiệm một vai đòi hỏi khắt khe tột bậc"Otello." Bất chấp nhiều lời cảnh báo rằng ông sẽ hủy hoại chất giọng của mình, Domingo vẫn tự học vai (ông thông thạo tất cả các vai ở piano và không thuê người kèm vocal) và chẳng mấy chốc đã thành công trong vai diễn đó. Ông nói đây là vai diễn vĩ đại nhất và nhiều người cũng tán thành điều này. Laurence Olivier, một trong những Othello sân khấu lớn mọi thời đại, đã nói, "Domingo đóng Othello cũng như tôi đóng và anh có chất giọng đó". Placido đã thực hiện hơn 70 buổi trình diễn trong vai này và tuyên bố, "nó khiến tôi trở thành một ca sĩ giỏi hơn".

Domingo là một giọng nam cao bận rộn nhất của opera, trình diễn ở mức trung bình 4 ngày một lần, nhưng ông nói, "Tôi muốn vượt xa hơn công chúng opera". Ông đã thành công trong mục tiêu đó: album toàn các ca khúc nổi tiếng của ông, "Perhaps Love", với ca sĩ John Denver, đã bán ra được hơn 1 triệu bản, và hãng CBS Records đã tiếp tục với "My Life for a Song". Domingo cũng đã thu âm hai album điệu tango Tây Ban Nha. Khán giả truyền hình sẽ nhớ tới ông trong sự kiện đặc biệt năm ngoái với Carol Burnett, "Burnett Discovers Domingo" và từ "The Night of 100 Stars", ở đó ông biểu diễn "Sometimes a Day Goes By" với Miss Piggy. 'Tôi hướng tới kiểu âm nhạc thư thái hơn', ông nói, ''nên tác phẩm opera của mình được tươi mới và mãnh liệt hơn, khiến tôi thậm chí tỉnh táo hơn về ngôn từ".

Nói về một vai diễn điển hình - vai Don José trong vở Carmen của Bizet, ông tâm sự: __Tôi chưa bao giờ thấy mệt mỏi về vai diễn. Tôi đã hát hơn 100 lần 'Carmens' trong sự nghiệp của mình, và tôi vẫn tìm thấy nhiều sắc thái mới trong 'Flower Song''". Gần đây ông đã xuất hiện trong tác phẩm "Turandot" tại Covent Garden của Andrei Serban và tại Festival Nghệ thuật Olympic diễn ra ở Los Angeles, cũng như bắt đầu mùa thu âm năm 1984-85 của Metropolitan Opera ở New York trong "Lohengrin".

Tách khỏi kế hoạch biểu diễn đòi hỏi khắt khe của opera cùng các chương trình hòa nhạc, Domingo tiếp tục sự nghiệp đạo diễn và điện ảnh của mình. Ông đảm nhận công việc tại New York City Opera, the Vienna State Opera, và nhiều nơi khác nữa. Tự truyện của ông, My First Forty Years, được Alfred A. Knopf xuất bản năm 1983.

Với Sony Classical, Domingo đã sáng tạo một catalogue các thu âm đã dạng, từ pop qua vô số đĩa hát bán chạy nhất tới các vở opera hòa chỉnh. Những thu âm tại Sony Classical của ông bao gồm Mefistofele của Boito, Louise của Charpentier, La fanciulla del west của Puccini, Madama Butterfly, La rondine, Il trittico, và Le Villi, Aida của Verdi, Luisa Miller và Il trovatore với James Levine và the Met forces, Adriana Lecouvreur của Cilea, L'elisir d'amore của Donizetti, Iris của Mascagni, Le Cid của Massenet, Der Rosenkavalier của Strauss, Il Guarany của Antonio Gomes, Requiem của Verdi, cũng như vô số các đĩa độc tấu và hợp tác khác bao gồm nhiều video và audio tiêu thụ chạy nhất của các chương trình hòa nhạc live ở Vienna. Tên tuổi của Domingo gắn với các nghệ sĩ khách mời như José Carreras, Diana Ross, Dionne Warwick, Charles Aznavour, Sissel Kirkjebø, Michael Bolton, Helmut Lotti, Riccardo Cocciante, Sarah Brightman, Ying Huang, Patricia Kaas và Alejandro Fernández với dàn nhạc giao hưởng Vienna và Steven Mercurio.

Plácido Domingo hát ở mọi nhà hát opera lớn trên thế giới. Ông đã mở đầu 18 mùa thu âm Metropolitan Opera trong vòng 31 năm qua, hơn bất cứ ca sĩ nào khác kể từ thời Caruso. Những hợp đồng biểu diễn mùa thu âm năm 2001-2002 của Domingo còn bao gồm mở màn cho mùa thu âm tại La Scala của Milan trong một sáng tác mới về Otello. Ông trở lại La Scala sau này trong mùa thu âm ở Samson et Dalila. Vienna sẽ nghe ông trong vai Parsifal, và ông sẽ hát The Queen of Spades tại Covent Garden và ở Washington.

Ông xuất hiện đều đặn tại tất cả các nhà hát opera lớn trên thế giới bao gồm La Scala, the Vienna State Opera, Covent Garden của London, the Opéra de la Bastille ở Paris, the San Francisco Opera, Lyric Opera của Chicago, the Los Angeles Music Center Opera và tại các Festival Bayreuth và Salzburg. Domingo xuất hiện trong các chương trình hòa nhạc khắp nơi trên thế giới, từ vùng Viễn Đông tới Nam Mỹ, từ Mỹ tới gần như tất cả các quốc gia ở châu Âu.

Placido là nghệ sĩ cổ điển đầu tiên có chương trình hòa nhạc solo tại Central Park, New York, nơi thu hút gần 400.000 người bất chấp thời tiết xấu.

Domingo đã giành được 8 giải GRAMMY cho các thu âm của mình, những đĩa nhạc này chắc chắn xuất hiện trên các bảng xếp hạng best selling. 8 album của ông giành được đĩa vàng. Ông đã hoàn thành hơn 50 cuốn video và 3 bộ phim sân khấu: La traviata của Zeffirelli và Otello, Carmen của Rosi. Buổi phát sóng truyền hình Tosca của ông được hơn 1 tỷ người trên 117 quốc gia khác nhau theo dõi.

Plácido Domingo đã gây quỹ nhiều triệu đôla qua các chương trình hòa nhạc từ thiện đặc biệt cốt để giúp đỡ các nạn nhân trận động đất Mexico năm 1985, các nạn nhân AIDS cùng nạn nhân của nhiều thảm họa khác như cơn địa chấn Armenian và lở đất tại Acapulco.

Các tiết mục biểu diễn

From the first performance until today, Domingo has a repertoire of 128 roles onstage and studio (124 roles onstage ); not including 3 roles that he played at the same time in 1966. Below is his complete repertoire from 1959 until 2007. The list is sorted by chronological order; year, opera title, composer, role, debut date and city or location.

  • 1959
  1. Rigoletto - Verdi; "Borsa"; 23-09-1959; Mexico City
  2. Dialogues des Carmélites - Poulenc; "Chaplain"; 21-10-1959; Mexico City
  • 1960
  1. The Merry Widow - Franz Lehár; "Danilo/Camille"; 1960; Mexico City
  2. Turandot - Puccini; "Altoum"; 11-09-1960; Monterrey
  3. Turandot - Puccini; "Pang"; 01-10-1960; Monterrey
  4. Lucia di Lammermoor - Donizetti; "Normanno"; 05-10-1960; Monterrey
  5. La traviata - Verdi; "Gastone"; 08-10-1960; Monterrey
  6. Carmen - Bizet; "Remendado"; 15-10-1960; Monterrey
  7. Otello - Verdi; "Cassio"; 17-10-1960; Monterrey
  • 1961
  1. La traviata - Verdi; "Alfredo"; 19-05-1961; Monterrey
  2. El Ultimo sueno - Vázquez; "Enrique"; 28-05-1961; Mexico City
  3. Amelia goes to the ball - Menotti; "Lover"; 28.-06-1961; Mexico City
  4. Fedora - Giordano; "Désire", "Baron Rouvel"; 02-07-1961; Mexico City
  5. Boris Godunov - Mussorgsky; "Simpleton", "Shuisky"; 08-08-1961; Mexico City
  6. Andrea Chenier - Giordano; "Abbé", "Incredibile"; 15-08-1961; Mexico City
  7. Tosca - Puccini; "Spoletta"; 21-08-1961; Mexico City
  8. Madama Butterfly - Puccini; "Goro"; 15-09-1961; Mexico City
  9. Tosca - Puccini; "Cavaradossi"; 30-09-1961 Mexico City
  • 1962
  1. La bohème - Puccini; "Rodolfo"; 04-03-1962; Mexico City
  2. Cosi fan tutte - Mozart; "Ferrando"; 10-05-1962; Mexico City
  3. Adriana Lecouvreur - Cilea; "Maurizio"; 17-05-1962; Mexico City
  4. Trittico francescano - Refice; 01-10-1962; Guadalajara
  5. Madama Butterfly - Puccini; "Pinkerton"; 07-10-1962; Torreón
  6. Lucia di Lammermoor - Donizetti; "Edgardo"; 26-11-1962; Fort Worth
  • 1963
  1. Carmen - Bizet; "Don José"; 25-06-1963; Tel Aviv
  2. Don Giovanni - Mozart; "Don Ottavio"; 21-09-1963; Tel Aviv
  3. Faust - Gounod; "Faust"; 03-12-1963; Tel Aviv
  • 1964
  1. Les Pêcheurs de Perles - Bizet; "Nadir"; 21-01-1964; Tel Aviv
  2. Eugene Onegin - Tchaikovsky; "Lenski"; 05-09-1964; Tel Aviv
  • 1965
  1. Cavalleria rusticana - Mascagni; "Turiddu"; 21-01-1965; Tel Aviv
  2. Samson et Dalila - Saint-Saens; "Samson"; 30-07-1965; Chautauqua
  3. Les Contes d'Hoffmann - Offenbach; "Hoffmann"; 07-09-1965; Mexico City
  • 1966
  1. Carlota, Severino & La Mulata de Córdoba - "Sandi", "Moreno", "Moncayo" (3 tenor roles); 01-01-1966; Barcelona
  2. Don Rodrigo - Ginastera; "Don Rodrigo"; 22-02-1966; New York
  3. Andrea Chénier - Giordano; "Andrea Chénier"; 03-03-1966; New Orleans
  4. Hippolyte et Aricie - Rameau; "Hippolyte"; 06-04-1966; Boston
  5. Pagliacci - Leoncavallo; "Canio"; 09-08-1966; New York
  6. Il Barbiere di Siviglia - Rossini; "Almaviva"; 16-09-1966; Guadalajara
  7. Anna Bolena - Donizetti; "Lord Percy" 15-11-1966; New York
  • 1967
  1. Il tabarro - Puccini; "Luigi"; 08-03-1967; New York
  2. Aida - Verdi; "Radames"; 11-05-1967; Hamburg
  3. Don Carlo - Verdi; "Don Carlo"; 19-05-1967; Vienna
  4. Un ballo in maschera - Verdi; "Riccardo"; 31-05-1967; Berlin
  • 1968
  1. Lohengrin - Wagner; "Lohengrin"; 14-01-1968; Hamburg
  2. Manon Lescaut - Puccini; "Des Grieux"; 15-02-1968; Hartford
  3. Il trovatore - Verdi; "Manrico"; 14-03-1968; New Orleans
  • 1969
  1. Rigoletto - Verdi; "Il Duca"; 02-01-1969; Hamburg
  2. La forza del destino - Verdi; "Don Alvaro"; 18-01-1969; Hamburg
  3. Manon - Massenet; "Des Grieux"; 20-02-1969; New York
  4. Turandot - Puccini; "Calaf"; 16-07-1969; Verona
  5. Ernani - Verdi; "Ernani"; 07-12-1969; Milano
  • 1970
  1. Oberon - Weber; "Hüon"; 03-1970; Studio
  2. La Gioconda - Ponchielli; "Enzo"; 14-05-1970; Madrid
  3. Roberto Devereux - Donizetti; "Devereux"; 15-10-1970; New York
  • 1971
  1. Der Rosenkavalier - Strauss, R.; Italian Singer; 03-1971; Studio
  2. I Lombardi alla prima crociata - Verdi; "Oronte"; 07-1971; Studio
  3. Luisa Miller - Verdi; "Rodolfo"; 04-11-1971; New York
  • 1972
  1. Giovanna d'Arco - Verdi; "Carlo VII"; 08-1972; Studio
  2. Los Claveles - Serrano; "Fernando"; 1972; Studio
  3. La Dolorosa - Serrano; "Rafael"; 1972, Studio
  • 1973
  1. Francesca da Rimini - Riccardo Zandonai; "Paolo"; 22-03-1973; New York
  2. L'Africaine - Meyerbeer; "Vasco da Gama"; 03-11-1973; San Francisco
  • 1974
  1. I Vespri Siciliani - Verdi; "Arrigo"; 09-04-1974; Paris
  2. Mefistofele - Boito; "Faust"; 07-1974; Studio
  3. Roméo et Juliette - Gounod; "Roméo"; 28-09-1974; New York
  4. La Fanciulla del West - Puccini; "Dick Johnson" 26-11-1974; Turin
  • 1975
  1. La Navarraise - Massenet: "Araquil"; 1975; Studio
  2. Otello - Verdi; "Otello"; 28-09-1975; Hamburg
  • 1976
  1. Gianni Schicchi - Puccini; "Rinuccio"; 1976; Studio
  2. Louise - Charpentier; "Julien"; 1976; Studio
  3. Macbeth - Verdi; "Macduff"; 1976; Studio
  4. Die Meistersinger von Nürnberg - Wagner; "Walther von Stolzing"; 03-1976 Studio
  5. Le Cid - Massenet; "Don Rodrigue"; 08-03-1976; New York
  6. L'amore dei tre re - Italo Montemezzi; "Avito"; 07-1976; Studio
  • 1977
  1. L'Elisir d'Amore - Donizetti; "Nemorino"; 1977; Studio
  2. Fedora - Giordano; "Loris"; 15-02-1977; Barcelona
  3. Werther - Massenet; "Werther"; 18-12-1977; Munich
  • 1978
  1. La Damnation de Faust - Berlioz; "Faust"; 01-1978; Studio
  • 1979
  1. Le villi - Puccini; "Roberto"; 06-1979; Studio
  2. Requiem - Berlioz; Tenor part; 06-1979; Studio
  3. Béatrice et Bénédict - Berlioz; "Bénédict"; 07-1979; Studio
  4. Il Giuramento - Mercadante; "Viscardo"; 09-09-1979; Vienna
  • 1980
  1. El Poeta - Torroba; "José de Espronceda"; 19-06-1980; Madrid
  • 1981
  1. Norma - Bellini; "Pollione"; 21-09-1981; New York
  • 1982
  1. La rondine - Puccini; "Ruggero"; 1982; Studio
  2. Nabucco - Verdi; "Ismaele"; 05-1982; Studio
  3. Les Troyens - Berlioz; "Enée"; 26-09-1983; New York
  • 1986
  1. Die Fledermaus - Strauss, J.; "Alfred"; 04-1986; Studio
  2. Goya - Menotti; "Goya"; 15-11-1986; Washington
  • 1988
  1. Iris - Mascagni; "Osaka"; 1988; Studio
  2. Tannhäuser - Wagner; "Tannhäuser"; 04-1988; Studio
  • 1989
  1. Die Frau ohne Schatten - Strauss, R.; "Der Kaiser"; 03-1989; Studio
  • 1990
  1. Man of La Mancha - Leigh; "Don Quixote"; 06-1990; Studio
  • 1991
  1. Der fliegende Holländer - Wagner; "Erik"; 02-1991; Studio
  2. Parsifal - Wagner; "Parsifal"; 14-03-1991; New York
  • 1992
  1. Il Barbiere di Siviglia - Rossini; "Figaro"; 02-1992; Studio
  2. El Gato Montés - Penella; "Rafaele Ruiz"; 07-08-1992; Seville
  3. Die Walküre - Wagner; "Siegmund"; 19-12-1992; Vienna
  • 1993
  1. Stiffelio - Verdi; "Stiffelio"; 21-10-1993; New York
  • 1994
  1. Dona Francisquita - Vives; "Fernando"; 02-1994; Studio
  2. La Verbena de la Paloma - Tomás Bretón; "Julian"; 04-1994; Studio
  3. Il Guarany - Carlos Gomes; "Pery"; 05-06-1994; Bonn
  4. Idomeneo - Mozart; "Idomeneo"; 01-10-1994; New York
  5. Hérodiade - Massenet; "Jean"; 08.-11-1994; San Francisco
  6. Luisa Fernanda - Torroba; "Javier"; 1995; Studio
  7. Simon Boccanegra (1881 version) Gabriele - Verdi; "Adorno"; 19-01-1995; New York
  • 1996
  1. La Tabernera del Puerto - Pablo Sorozábal; "Leandro"; 1996; Studio
  • 1997
  1. Simon Boccanegra (1857 version) Gabriele - Verdi; "Adorno"; 28-06-1997; London
  2. Divinas Palabras - Garcia Abril; "Lucero"; 18-10-1997; Madrid
  • 1998
  1. Le prophète - Meyerbeer; "Jean van der Leyden"; 21-05-1998; Vienna
  2. Faust Symphony - Liszt; Tenor part; 06-1998; Studio
  3. La Dolores - Tomás Bretón; "Lázaro"; 07-1998; Studio
  • 1999
  1. Das Lied von der Erde - Gustav Mahler; Tenor part; 02-1999; Studio
  2. Misa Tango - Bacalov; Tenor part; 02-1999; Studio
  3. Pique Dame - Tschaikowsky; "Hermann"; 18-03-1999; New York
  4. Fidelio - Beethoven; "Florestan"; 06-1999; Studio
  5. Merlin - Albéniz; "King Arthur"; 07-1999; Studio
  6. Margarita la Tornera - Chapí; "Don Juan de Alarcón"; 11-12-1999; Madrid
  • 2000
  1. La Gran Via - Chueca, Valverde; "Caballero de Gracía"; 01-2000; Studio
  2. The Merry Widow - Franz Lehár; "Danilo"; 17-02-2000; New York
  3. La battaglia di Legnano - Verdi; "Arrigo"; 30-06-2000; London
  • 2001
  1. La Revoltosa - Chapí; "Felipe"; 01-2001; Studio
  • 2002
  1. Sly - Wolf-Ferrari; "Christopher Sly"; 01-04-2002; New York
  • 2003
  1. Luisa Fernanda - Torroba; "Vidal Hernando"; 18-06-2003; Milan
  2. Nicholas and Alexandra - Deborah Drattell; "Rasputin"; 14-09-2003; Los Angeles
  • 2004
  1. Tristan und Isolde - Wagner; "Tristan"; 12-2004; Studio
  • 2005
  1. Cyrano de Bergerac - Franco Alfano; "Cyrano"; 13-05-2005; New York
  • 2006
  1. The First Emperor - Tan Dun; "Emperor Qin"; 21-12-2006; New York
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Placido Domingo** sinh năm 1941 tại Madrid, Tây Ban Nha. Cha mẹ ông đều là các ngôi sao của zarzuela, thể loại tương đương với hài kịch âm nhạc của Tây Ban Nha. Ông là
**Giải Grammy lần thứ 52** diễn ra ngày 31 tháng 1 năm 2010 tại Trung tâm Staples ở Los Angeles, California, Mỹ. Chỉ 10 trong số 109 hạng mục của giải được phát sóng trên
nhỏ|Trụ sở của OSG.Trang web: **https://www.sinfonicadegalicia.com/** **Dàn nhạc giao hưởng Galicia** (; tiếng Việt: /ga-li-xia/) là dàn nhạc giao hưởng ở Coruña - thủ phủ bang Galicia của Tây Ban Nha. Trong tiếng Tây Ban
**_Canzone napoletana_** ("Nhạc tiếng Napoli") là một thuật ngữ chung dùng để chỉ thể loại âm nhạc truyền thống được hát bằng tiếng Napoli (một ngôn ngữ ở Ý), thông thường là dành cho một
**Aida Emilevna Garifullina** (, ) (sinh ngày 30 tháng 9 năm 1987) là một giọng nữ cao trữ tình của Nga. Cô là người chiến thắng trong cuộc thi Operalia 2013 và đã góp mặt
**Josefina Howard** là một đầu bếp và chủ nhà hàng người Tây Ban Nha gốc Cuba, người đã giúp phổ biến ẩm thực khu vực Mexico ở New York. Cô thành lập một chuỗi nhà
**Luciano Pavarotti** (12 tháng 10 năm 1935 – 6 tháng 9 năm 2007) là ca sĩ opera giọng nam cao người Italia. ## Tiểu sử Ông sinh tại Modena (Italia) vào ngày 12 tháng 10 năm
Danh sách này liệt kê những người nổi tiếng đã mắc bệnh (dương tính) do đại dịch COVID-19 gây ra bởi virus SARS-CoV-2. Thống kê đến 31 tháng 12 năm 2020 và còn cập nhật
**Mariusz Treliński** (sinh ngày 28 tháng 3 năm 1962, Warszawa) là đạo diễn điện ảnh, giám đốc nhà hát opera người Ba Lan, đồng thời là giám đốc nghệ thuật của Nhà hát Lớn Warszawa.
**Pablo Sáinz Villegas** (sinh ngày 16 tháng 6 năm 1977) là một nhạc sĩ guitar cổ điển người Tây Ban Nha. Ông sinh ra ở Logroño thuộc tỉnh La Rioja và bắt đầu học nhạc
Ngày **21 tháng 1** là ngày thứ 21 trong lịch Gregory. Còn 344 ngày trong năm (345 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *1276 – Giáo hoàng Innôcentê V tựu nhiệm. *1643 – Abel
**Real Madrid Club de Fútbol** (), thường được gọi là **Real Madrid** hay đơn giản là **Real**, là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp của Tây Ban Nha có trụ sở tại Madrid.
**Albano Carrisi** (an-ba-nô ca-ri-xi) là ca sĩ người Ý, thường được gọi bằng nghệ danh là **Al Bano** (an ba-nô) nổi tiếng vì đã giành được 26 đĩa vàng và 8 đĩa bạch kim, giọng
"**Yesterday**" là ca khúc của ban nhạc The Beatles trích từ album năm 1965, _Help!_ của họ. Cho dù nó được ghi công sáng tác là cho cặp đôi Lennon-McCartney, ca khúc này thực tế
Các quốc gia và vùng lãnh thổ tham dự cuộc thi và kết quả. **Hoa hậu Thế giới 1983** là cuộc thi Hoa hậu Thế giới lần thứ 33 được diễn ra tại nhà hát
**Céline Marie Claudette Dion** (, sinh ngày 30 tháng 3 năm 1968) là một nữ ca sĩ người Canada. Bà gây chú ý với giọng hát nội lực và kỹ thuật điêu luyện. Âm nhạc
"**Joy to the World**" là một trong những ca khúc giáng sinh nổi tiếng và được yêu thích nhất. Nội dung của bài hát là thông điệp chuyển tải niềm vui và tình yêu thế
**Sonova** (Sonova Holding AG) – cho đến ngày 31 tháng 7 năm 2007 **Phonak** (Phonak Holding AG) – là một công ty Thụy Sĩ chuyên về các hệ thống không dây và thiết bị nghe.
**_Carmen_** là vở opera Pháp của Georges Bizet, lời tiếng Pháp các bài hát (aria) của Henri Meilhac và Ludovic Halévy, dựa trên tiểu thuyết cùng tên của Prosper Mérimée xuất bản lần đầu năm
**Sumi Jo** (sinh ngày 22 tháng 11 năm 1962 tại Seoul, Hàn Quốc) là một ca sĩ opera người Hàn Quốc. Cô là nghệ sĩ Hàn Quốc đầu tiên được đề cử và đã nhận
**Consuelo Velázquez** (cũng thường gọi là **Consuelito Velázquez**, 21 tháng 8 năm 1916 - 22 tháng 1 năm 2005) là một nữ nghệ sĩ dương cầm và người viết bài hát người México. ## Cuộc
**You'll Never Walk Alone** (Bạn không bao giờ đơn độc) là một ca khúc ban đầu được viết cho vở kịch mang tên Carousel tại sân khấu kịch Broadway vào năm 1945. Bài hát cũng
là một sân vận động đa năng nằm ở Kasumigaoka, thuộc Shinjuku, Tokyo, Nhật Bản. Sân vận động này từng là sân vận động chính cho lễ khai mạc và bế mạc, cũng như là
**Tenor** hay **giọng nam cao** là một loại giọng hát nam nhạc cổ điển có âm vực nằm giữa giọng Countertenor (Phản nam cao) và giọng Baritone (Nam trung). Trong âm nhạc hợp xướng, âm
**Daniel Barenboim** (sinh năm 1942) là nghệ sĩ piano và nhạc trưởng người Israel. Ông là một trong những nhạc trưởng Israel xuất sắc nhất. ## Tiểu sử ### Thời niên thiếu Cậu bé 11
**Malagueña salerosa** là một bản nhạc nổi tiếng của Mexico, được soạn nhạc bởi Elpidio Ramírez Burgos (1882–1960), sáng tác chung với Pedro Galindo Galarza (1906–1989). ## Các bản trình diễn Bản nhạc được nhiều
**Tango** là một phong cách âm nhạc viết theo nhịp 2/4 hoặc 4/4, có nguồn gốc từ dân châu Âu nhập cư sang Argentina và Uruguay. Loại nhạc này theo truyền thống được chơi với
**Hazám, hazám** (tiếng Hungary: Tổ quốc tôi) là một bài hát Hungary. Đây là một bài hát nổi tiếng ở Hungary. Người hát bài này có ảnh hưởng nhất là Joseph Simándy. Vào năm 1996,
**Dubai Opera** (tiếng Ả Rập: **دار دبي للأوبرا**) là một trung tâm biểu diễn nghệ thuật đa năng, rộng 2.000 chỗ ngồi, nằm trong Quận Opera ở Downtown Dubai. Nó có một loạt các buổi
**Ruggiero (Ruggero) Leoncavallo** (1857-1919) là nhà soạn nhạc, nghệ sĩ piano, thầy giáo hòa thanh người Ý. Ông là một trong những đại diện tiêu biểu của trường phái opera Ý hiện thực cuối thế
**Patricia Sosa** (sinh ngày 23 tháng 1 năm 1956) là một ca sĩ người Argentina. ## Tiểu sử Sinh ra ở Buenos Aires, Patricia Sosa bắt đầu sự nghiệp vào năm 1975, với ban nhạc
**Sân vận động Centenario** () là một sân vận động nằm ở Parque Batlle, Montevideo, Uruguay, được sử dụng chủ yếu cho các trận đấu bóng đá. Sân vận động được xây dựng giữa năm
**Patricia Sosa** (sinh ngày 23 tháng 1 năm 1956) là một ca sĩ người Argentina. ## Tiểu sử Sinh ra tại Buenos Aires, Patricia Sosa bắt đầu sự nghiệp vào năm 1975, với ban nhạc
**Diana Damrau** (; sinh ngày 31 tháng 5 năm 1971) là một ca sĩ có chất giọng nữ cao người Đức. Bà là một nghệ sĩ đạt được danh tiếng quốc tế nhờ các buổi
là ca khúc thiếu nhi nổi tiếng của Nhật Bản được viết vào năm 1914, với phần nhạc của Teiichi Okano và phần lời của Tatsuyuki Takano. Mặc dù quê hương của Takano là Nakano,
**Giải thưởng Âm nhạc Thế giới** (tựa gốc: **World Music Awards**) là giải thưởng quốc tế được thành lập vào năm 1989 dưới sự bảo trợ của Albert II, Ông hoàng Monaco và được dựa
**Lịch sử Cuba** được đặc trưng bởi sự phụ thuộc vào các cường quốc bên ngoài như Tây Ban Nha, Hoa Kỳ và Liên Xô. Đảo Cuba là nơi sinh sống của nhiều nền văn