✨Tenor

Tenor

Tenor hay giọng nam cao là một loại giọng hát nam nhạc cổ điển có âm vực nằm giữa giọng Countertenor (Phản nam cao) và giọng Baritone (Nam trung). Trong âm nhạc hợp xướng, âm vực của loại giọng này nằm giữa C3, nốt C dưới middle C (C4) một quãng tám và A4, nốt A trên middle C. Trong tác phẩm độc tấu, phạm vi này mở rộng lên đến C5, hay "Tenor High C". Phạm vi thấp nhất cho loại giọng này là A♭2 (nốt A♭ thứ hai dưới middle C). Ở phạm vi cao nhất, một số tenor có thể hát lên đến F5, hay High F(nốt F trên High C). Phần phân loại sau đây dựa trên các quy tắc trong âm nhạc cổ điển, vì vậy có thể không áp dụng được cho nhạc hiện đại - bởi các ca sĩ thời nay thường hát sai kỹ thuật hoặc sử dụng kỹ thuật phi cổ điển nên không bộc lộ được giọng thật. Các quãng giọng nêu ở dưới có thể khác biệt với từng ca sĩ và phụ thuộc từng tác phẩm.

Phân loại

[[Tập tin:Tenor voice range on keyboard.svg|nhỏ|370x370px|Âm vực giọng Tenor (C3–C5) được biểu thị trên bàn phím piano màu xanh lá cây với dấu chấm đen là middle C (C4).

]]

Leggiero (Tiếng Ý: Tenore di grazia)

Giọng mỏng nhẹ, linh hoạt, có khả năng chạy nốt vô cùng tốt ở những đoạn nhạc nhanh và phức tạp. Quãng trung tình cảm. Có thể hát thoải mái, nhẹ nhàng những nốt trên F4. Quãng giọng thường trong khoảng từ C3 tới E5, một số ít có thể hát tới F5 hoặc hơn; số khác có thể phát triển giọng ngực xuống dưới C3 một chút. Giọng này thường có âm sắc giống nữ, tương đối hiếm ở Châu Âu. Phân theo Opera Belcanto, giọng này được khai thác tối đa nhờ tập luyện chạy nốt linh hoạt ở âm khu cao. Ví dụ tiêu biểu: Usher, Joseph Benton, Bruno Landi, Anthony Green, Michael Jackson, Tevin Campell

Lyric

Tên chính xác là Lirico Tenor, Nam cao trữ tình sáng mảnh. Màu giọng rất đa dạng, âm khỏe nhưng không quá nặng, có thể hát xuyên dàn hợp xướng, âm sắc đa dạng. Passagio tức điểm gãy giữa chest voice thuần túy và middle voice của giọng này ở D4, luôn sáng mix ở G4. Quãng giọng sử dụng chủ yếu của giọng này trải từ C3 cho tới D5, tùy tác phẩm họ có thể xuống dưới C3 vài nốt nữa. Nam giới sở hữu loại giọng này rất nhiều, âm sắc đa dạng, thậm chí ở Châu Á cứ tenor thì sẽ là Lirico. Giọng hát nổi tiếng nhất: Pavarotti.

Ngoài ra, còn có các phân loại của giọng Lirico Tenor; hai chất giọng Light Lirico Tenor và Full Lirico Tenor khá phổ biến ở thị trường âm nhạc châu Á. Giọng Light Lirico Tenor passagio ở D4 nhưng đôi khi lại lệch lên D#4, còn Full Lirico Tenor nằm ở C#4 nhưng cũng có xuất hiện ở C4.

  • Light Lirico Tenor: Giọng nam cao sáng, chất giọng mỏng và mềm mại hơn. Cữ giọng tương đối thuận lợi cho hát nốt cao.. Tiêu biểu: Bùi Anh Tuấn, Hoài Lâm, Shawn Mendes, Justin Bieber...,
  • Full Lirico Tenor: Chất giọng sâu hơn nhưng tổng thể âm sắc vẫn mềm, mang cảm xúc sâu lắng. Có thể xuống trầm hơn một cung và hát quãng trầm tốt hơn. Một số giọng Full Lirico có chất giọng rất đanh, xốp và vang hơn Light Lirico. Trong nhiều trường hợp có thể dễ nhầm lẫn Full Lirico, Dramatic Tenor và Spinto Tenor là Baritone (nam trung) vì âm sắc khá dày, tuy nhiên nếu phân tích thanh nhạc trong cách hát thì sẽ phân loại được chính xác. Một số giọng tiêu biểu: Tạ Minh Tâm, Tùng Dương...

Đối với Light Lirico Tenor, còn xuất hiện thêm những giọng hát mềm mại hơn (hơi hướng Leggiero Tenor) cữ âm cao hơn so với LLT, có passaggio cao hơn khoảng nửa cung và độ linh hoạt khác biệt với, hoặc cũng có thể là Leggiero nhưng không phải Leggiero thuần (vì độ linh hoạt tự nhiên còn thiếu). Giọng này được gọi là Lirico Leggero Tenor, có thể hát được nhạc của Leggiero Tenor nhưng hạn chế hơn. Tiêu biểu: Thanh Duy, Phạm Trần Phương,...

Đối với Full Lirico Tenor, một số giọng hát đặc biệt có tính chất của Lirico nhưng tối, dày và hào sảng hơn màu Lirico thông thường, trong giọng hát xuất hiện thêm độ powerful khá rõ rệt, giọng này được gọi là Lirico Spinto Tenor với đặc trưng trữ tình nhưng có thể chuyển sang kịch tính ở cao trào. Tiêu biểu: Franco Corelli,...

Spinto

Nam cao nửa kịch tính, có quãng âm vực gần được như của giọng lyric nhưng với một chất giọng tối và cứng hơn. Giọng có âm sắc mang tính chất "slice" hoặc squillo (trong tiếng Ý gọi là chất "mentel" của spinto tenor), khi hát lên cao sẽ sáng nhưng cũng mang độ nặng. Nếu kỹ thuật tốt, spinto có thể hát cao trào với độ kịch tính thay thế được dramatic tenor. Quãng âm vực chủ yếu: từ A2 tới C5 (cũng có thể mở rộng hơn). Hát được cả hai hướng trữ tình và cao trào. Đặc biệt giọng spinto cũng có thể hát rock. Một số giọng tiêu biểu: Michael Bolton, Isaac Green, Josh Broli,

Dramatic

Giọng nam cao kịch tính, âm sắc nặng hơn spinto tenor. Có chất giọng tối, giọng nói hào sảng, âm vang và mạnh mẽ, chuyên hát những vai anh hùng, dũng sĩ hoặc hát đoạn cao trào trong opera. Âm vực trong khoảng từ G#2 tới A#4 (có thể mở rộng được). Giọng tiêu biểu: Nikola Nikolov, Plácido Domingo, Mario Del Monaco, Rance Allen, Rosen Antonov.

Heldentenor

Nam cao siêu kịch tính (nam cao anh hùng), hay xuất hiện trong các vở opera của Đức, thường xuất hiện trong các vở nhạc kịch của Wagner;. Giọng hát dày, khỏe và nặng hơn dramatic tenor. Heldentenor nghe gần giống như một giọng baritone - thường do một giọng baritone luyện thành hoặc do một tenor có chất giọng đặc biệt. Giọng này hiếm nhất trên thế giới và gần như không tồn tại ở một số thị trường nhỏ.

Ở quãng trầm và trung, heldentenor mang sự kịch tính, powerful rõ rệt so với dramatic tenor vì gần với baritone hơn. Có thể không hát được nốt Si cao hoặc Đố cao, và ở quãng cao sẽ thiếu độ kịch tính so với dramatic tenor. Thường trong màn trình diễn, heldentenor khai thác triệt để quãng trung, sẽ không cần phải hát đến những nốt cao ấy.

Ví dụ tiêu biểu: Vladimir Atlantov, Lauritz Melchior.

Mozart

Giọng opera với các kĩ thuật, khả năng điều khiển hơi thở cũng như cơ thể gần như không sai sót, và quan trọng nhất là có thể thể hiện cao trào trong các tác phẩm theo phong cách Mozart khắc nghiệt một cách hoàn hảo. Lý do hình thành của giọng này có lẽ bởi sự nghiêm khắc của Mozart trong âm nhạc, khi ông cho rằng âm nhạc của mình vốn dĩ rất hoàn hảo - và vì vậy cũng cần một sự truyền đạt hoàn hảo.

Tenor buffo hay spieltenor

Là những người có khả năng diễn xuất tốt và có thể tạo giọng khác biệt cho nhân vật. Quãng giọng thường từ C3 tới C5, với quãng thoải mái có thể cao hơn hay thấp hơn tenor thông thường. Những người có giọng này thường là các ca sĩ trẻ chưa khai phá hết quãng giọng của mình, hoặc các ca sĩ già đã qua thời vàng kim. Chỉ có một số ít người được đào tạo hát phong cách này cả sự nghiệp.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tenor** hay **giọng nam cao** là một loại giọng hát nam nhạc cổ điển có âm vực nằm giữa giọng Countertenor (Phản nam cao) và giọng Baritone (Nam trung). Trong âm nhạc hợp xướng, âm
Đàn Ukulele Tenor BWS có thân đàn to hơn nên cho âm thanh ấm hơn so với Ukulele Soprano hay Concert. Ngoài ra, cần đàn rộng bản hơn để phù hợp với bàn tay to.
**_Ethilla tenor_** là một loài ruồi trong họ Tachinidae.
**Anatoliy Solovianenko** (đôi khi chuyển tự thành **Anatolii Solovyanenko**; Ông sinh ra trong một gia đình khai thác mỏ ở Donetsk và tốt nghiệp Học viện Bách khoa Donetsk năm 1954. Ông cũng học âm
**Luciano Pavarotti** (12 tháng 10 năm 1935 – 6 tháng 9 năm 2007) là ca sĩ opera giọng nam cao người Italia. ## Tiểu sử Ông sinh tại Modena (Italia) vào ngày 12 tháng 10 năm
Hội tụ đầy đủ tất cả tinh hoa trong tác động làm đẹp cho làn da. Bạn sẽ cảm nhận sự đổi khác rõ rệt của da sau khi sử dụng serum này. Mang tác
[[Hình:4 Common clefs.png|thumb|Bốn khóa nhạc thông dụng nhất:
1. Khóa treble (Khoá bổng) (thuộc loại khóa Sol)
2. Khóa alto (thuộc loại khóa Đô)
3. Khóa tenor (thuộc loại khóa Đô)
4.
**_Những người khốn khổ_** (tiếng Pháp: _Les Misérables_, , hay còn được gọi là **_Les Mis_** ) là một vở nhạc kịch xuất xứ từ Pháp, chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên năm 1862
**_Don't Don_** (Tiếng Hàn: ) là album phòng thu thứ hai của nhóm nhạc nam Hàn Quốc Super Junior, được phát hành bởi SM Entertainment vào ngày 20 tháng 9 năm 2007 tại Hàn Quốc.
**Âm nhạc thời Trung cổ** là những tác phẩm âm nhạc phương Tây được viết vào thời kỳ Trung cổ (khoảng 500–1400). Thời kỳ này bắt đầu với sự sụp đổ của Đế chế La
**_Still Got the Blues_** là album phòng thu thứ 6 trong sự nghiệp solo của nghệ sĩ guitar người Bắc Ireland Gary Moore, được phát hành vào năm 1990. Album đánh dấu thay đổi đáng
nhỏ|phải|Ngài Edward Elgar **Sir Edward Elgar** (2 tháng 6 năm 1857 – 23 tháng 2 năm 1934) là nhà soạn nhạc người Anh. Ông được biết đến qua những tác phẩm nổi tiếng như _Biến
**Placido Domingo** sinh năm 1941 tại Madrid, Tây Ban Nha. Cha mẹ ông đều là các ngôi sao của zarzuela, thể loại tương đương với hài kịch âm nhạc của Tây Ban Nha. Ông là
thumb|Âm vực của [[saxophone.]] Trong âm nhạc, **âm vực** hoặc dải âm vực của một nhạc cụ là khoảng cách từ âm thấp nhất đến cao nhất mà nó có thể chơi. Đối với một
nhỏ|phải **Idomeneo** (tên đầy đủ là **Idomeneo, vua Creta, K.336**) là vở opera của nhà soạn nhạc người Áo Wolfgang Amadeus Mozart. Ông sáng tác vở opera này vào năm 1780. ## Hoàn cảnh sáng
=Bản Motet - BWV=

Mã số

**Messiah** (HWV 56) là bản oratorio tiếng Anh do George Frideric Handel sáng tác năm 1741 với nội dung dẫn ý từ Kinh Thánh do Charles Jennens viết ca từ theo bản dịch _King James_,
**_Cây sáo thần_** (, ) là một vở nhạc kịch có kí hiệu K. 620 gồm hai chương của soạn giả Wolfgang Amadeus Mozart, được công diễn lần đầu tại nhà hát Theater auf der
**Baritone** hay _"giọng nam trung"_ là một loại giọng nam trong âm nhạc cổ điển, với âm vực nằm giữa giọng Nam trầm (Bass) và giọng Nam cao (Tenor). Các Baritone chủ yếu sử dụng
**_Ascension_** là một album của nhạc công saxophone jazz người Mỹ John Coltrane thu âm năm 1965 và phát hành năm 1966. Đây được xem là một "vạch phân cách", vì những album phát hành
**Trombone** là một loại kèn đồng tương tự như trumpet nhưng có âm thanh thấp hơn. Trombone có tông thấp hơn kèn trumpet 1 nốt, thường có 1 hay hai cây trong dàn nhạc. Có
**Igor Fyodorovich Stravinsky** (tiếng Nga: Игорь Фёдорович Стравинский _Igor Fjodorovič Stravinski_; 17 tháng 6 năm 1882 – 6 tháng 4 năm 1971) là một nhà soạn nhạc người Nga, sau này đổi quốc tịch sang
**Westlife** là một boyband nhạc pop đến từ Ireland và được thành lập năm 1998, ông bầu của nhóm là Louis Walsh. Nhóm đã đạt được thành công lớn ở Anh và Ireland cũng như
**_La traviata_** () là một vở opera ba màn của Guiseppe Verdi, lời của Francesco Maria Piave, nội dung dựa trên cuốn tiểu thuyết _Trà Hoa Nữ_ (_La dame aux Camélias_) của Alexandre Dumas, xuất
nhỏ|phải|Một người chơi [[ghi ta]] nhỏ|Mảnh vỡ của [[Sáo (nhạc cụ)|sáo từ xương Kền kền Griffon, hiện vật tìm thấy tại Hang động Vogelherd (40 000 năm tuổi) thuộc Di sản thế giới của UNESCO
"**End of Time**" là một ca khúc của nữ nghệ sĩ thu âm người Mỹ Beyoncé từ album phòng thu thứ tư của cô, _4_ (2011). Ca khúc được sáng tác bởi Knowles, Terius Nash,
phải|nhỏ|250x250px| Đoàn múa của ca đoàn Alexandrov tại [[Warszawa năm 2009 ]] nhỏ|250x250px| Ca đoàn Alexandrov, [[Bielsko-Biała|Bielsko-Biala, 2006 ]] **Đoàn Ca múa nhạc Quân đội Nga hai lần Hàn lâm Cờ Đỏ, Huân chương Sao
**Mr. Bungle** là một ban nhạc người Mỹ thành lập tại Eureka, California năm 1985. Tên nhóm được đặt theo tên một bộ phim giáo dục thiếu nhi từ những năm 1950. Thời gian nửa
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Bass_voice_range.png|phải|nhỏ|Âm vực của Giọng trầm. nhỏ|300x300px|Tiếng bass của Alberti trong bản mở đầu _Piano Sonata, K 545 của Mozart._ **Âm** **Bass** ( ) là từ mô tả các âm cao độ và tần số
nhỏ|250x250px|Cây vĩ cầm Baroque Jacob Stainer từ năm 1658 **Vĩ cầm Baroque** là một dòng vĩ cầm được tạo ra theo cách thức và tính chất của thời kỳ âm nhạc baroque. Thuật ngữ này
Hình ảnh tái hiện một buổi trình diễn nhạc cụ truyền thống cổ của Trung Quốc (nhã nhạc cung đình [[nhà Thanh)]] nhỏ|Nhóm nghệ sĩ [[người Nạp Tây hòa tấu nhạc cụ cổ truyền]] **Những
**_Thriller_** là album phòng thu thứ sáu của ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác bài hát người Mỹ Michael Jackson, được phát hành vào ngày 29 tháng 11 năm 1982 bởi Epic Records. Nhạc
**Il Divo**, xuất phát từ tiếng Ý nghĩa là "những nam danh ca", là một ban hợp ca đa quốc gia theo thể loại operatic pop hay còn gọi là pop-opera, được thành lập bởi
Dàn nhạc giao hưởng [[München, 2008]] **Dàn nhạc giao hưởng** là một tổng thể về biên chế các nhạc cụ được sử dụng theo những nguyên tắc nhất định nhằm phục vụ cho việc diễn
**Freddie Mercury** (tên khai sinh là **Farrokh Bulsara**; 5 tháng 9 năm 1946 – 24 tháng 11 năm 1991) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất âm nhạc người Anh. Ông được biết
**Jazz** là một thể loại âm nhạc bắt nguồn từ cộng đồng người châu Phi ở Hoa Kỳ vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20. Jazz nổi lên ở nhiều nơi trên
nhỏ|Dmitri Shostakovich, tác giả của tổ khúc **Tổ khúc cho Dàn nhạc Đa dạng** (_Suite for Variety Orchestra)_ (tiếng Nga: _Cюита для эстрадного оркестра в восьми частях_) (sau năm 1956) là một tổ khúc tám
**Coleman Randolph Hawkins** (sinh ngày 21 tháng 11 năm 1904, mất ngày 19 tháng 5 năm 1969), còn được biết tới với biệt danh "Hawk" hay "Bean" là nghệ sĩ nhạc jazz chơi kèn tenor
**GeForce** là một thương hiệu của các đơn vị xử lý đồ họa (GPU) được thiết kế bởi NVIDIA. Kể từ loạt GeForce 30, đã có mười bảy lần lặp lại thiết kế. Các sản
**Stan Getz** (tên khai sinh **Stanley Gayetski**, sinh ngày 2 tháng 2 năm 1927, mất ngày 6 tháng 6 năm 1991) là nghệ sĩ kèn saxophone người Mỹ. Getz chủ yếu chơi tenor saxophone và