✨Rodion Shchedrin

Rodion Shchedrin

Rodion Shchedrin và vợ, [[Maya Plisetskaya, năm 2009]] Rodion Konstantinovich Shchedrin (, Chuyển chữ khoa học: Rodion Konstantinovič Ščedrin; sinh ngày 16 Tháng Mười Hai 1932) là một nhà soạn nhạc Nga. Ông là một trong những nhà soạn nhạc Liên Xô hàng đầu, và là chủ tịch của Liên hiệp Nhạc sĩ nước Nga từ 1973 cho đến 1990.

Cuộc đời và Sự nghiệp

Ông được sinh ra tại Mạc Tư Khoa trong một gia đình âm nhạc — người cha của ông là một nhà soạn nhạc và giáo viên lý thuyết âm nhạc. Ông học tại trường Đồng Ca Mạc Tư Khoa và Viện Mạc Tư Khoa (tốt nghiệp năm 1955) với các giáo sư Yuri Shaporin và Nikolai Myaskovsky. Từ năm 1958, ông đã kết hôn với nữ diễn viên ballet vĩ đại Maya Plisetskaya.

Âm nhạc đầu tay của Shchedrin là thể loại Nhạc Cung Thể, hoà phối đầy màu sắc và thường bao gồm [snatches] của âm nhạc dân gian, trong khi một số phần sau đó sử dụng nhạc aleatoric và kỹ thuật nối tiếp. Ở phương tây, âm nhạc của Shchedrin đã giành được phổ biến chủ yếu thông qua các sản phẩm của Mstislav Rostropovich người đã thực hiện một số bản thu âm thành công.

Trong số các tác phẩm của ông là các vở The Little Hump-backed Horse (1955), Carmen Suite (1967), dựa trên kịch Carmen của Georges Bizet (dự án nối tiếp hai nhạc sĩ Shostakovich và Khachaturian), Anna Karenina (1971 dựa trên tiểu thuyết của Leo Tolstoy), và Lady with a Lapdog (1985); các vởca kịch operas Not Only Love (1961), và Những linh hồn chết (1976, sau tiểu thuyết của Nikolai Gogol); các bản piano concerto, các bản giao hưởng, thính phòng và piano và các công trình khác. Ông sáng tác 24 prelude và fuga sau khi ông nghe thể loại này của Shostakovich. Điều đáng chú ý là Tuyển tập Đa âm của ông..

Ông đã viết năm concerto cho dàn nhạc: tác phẩm đầu tiên, được dịch 'Naughty Limericks_ hoặc _Mischievous Folk Ditties'' (không phải trong đó hoàn toàn có được những nhạc đề chính của Nga là một chastushka (часту́шка) – thơ ca người Ukraine, một loại trào phúng bất kính của bài hát dân gian) đến nay là nổi tiếng nhất, và là công việc mà ông thành lập đầu tiên trên trường quốc tế
Concerto thứ nhì cho dàn nhạc được phụ đề Zvony (Chuông gió), và được dàn nhạc New York Philharmonic công diễn dưới sự chỉ huy của Leonard Bernstein là một trong nhiều buổi diễn vào dịp vinh danh kỷ niệm thứ 125 của dàn nhạc. Các Concerto thứ ba cho dàn nhạc dựa trên nhạc cổ của rạp xiếc tỉnh lẻ nước Nga. Concerto thứ tư, Khorovody (các luân vũ khúc), được viết vào năm 1989, và Concerto thứ năm, Bốn ca khúc Nga, được viết vào năm 1998.

Thành công về học vị lẫn nghề nghiệp (ông là thành viên của Học viện Nghệ thuật Berlin năm 1989 và nhận được Giải thưởng Nhà nước Nga của Tổng thống Boris Yeltsin năm 1992), bản thân Shchedrin là một nghệ sĩ dương cầm và đại phong cầm điêu luyện, ông tự đảm trách phần piano khi công diễn lần đầu của ba trong số sáu piano concerto của ông. Tại một buổi hòa nhạc đáng chú ý ngày 05 Tháng 5 năm 1974, Shchedrin trình tấu các đoạn độc tấu trọn vẹn trong cả ba concerto cho piano, một lần khác sau đó. Các buổi biểu diễn, với các Dàn nhạc giao hưởng Liên Xô dười sự chỉ huy của Evgeny Svetlanov đã được ghi lại và phát hình trên LP, sau đó ra CD. Sau sự sụp đổ của chế độ Liên Xô, Shchedrin đã tận dụng những cơ hội mới để du lịch và hợp tác âm nhạc quốc tế, và bây giờ chủ yếu là phân chia thời gian của mình giữa Munich và Moskva.

‘Ngày Shchedrin’ đã diễn ra vào 11-14 tháng 6 năm 2008 tại Armenia với sự tham gia của Shchedrin và Maya Plisetskaya là khách mời danh dự.

Được lời mời của Walter Fink, là nhà soạn nhạc đặc trưng thế kỷ thứ 19 trong ngày kỷ niệm hàng năm Komponistenporträt của Đại hội Âm nhạc Rheingau vào năm 2009. Nhạc phụng vụ Nga The Sealed Angel viết cho sáo và ca đoàn của ông được trình tấu với sự hiện diện của nhà soạn nhạc và vợ. Nhạc thính phòng của ông bao gồm Giai điệu cổ của những Ca khúc Dân gian Nga(2007) với nghệ sĩ cello Raphael Wallfish và tự đánh piano, và Meine Zeit, mein Raubtier với giọng nam cao Kenneth Tarver và nghệ sĩ dương cầm Roland Pontinen cũng là người trình tấu nó tại Đại nhạc hội Verbier.

Các tác phẩm chọn lọc

Các vở Opera

  • Not Love Alone (Не только любовь) (1961)
  • Lenin Oratory (Оратория Ленина), một bản cantata (1972)
  • Dead Souls (Мёртвые души), dựa theo Nikolai Gogol (1977)
  • Lolita (Лолита) (1992)
  • The Enchanted Wanderer (Очарованный странник) (2002)
  • Boyarinya Morozova (Боярыня Морозова) (2006)

Các vở Ballet

  • The Little Humpbacked Horse (1955)
  • Carmen (1967)
  • Anna Karenina (1968)
  • The Seagull (Чайкa) (in 2 acts) dựa theo vở kịch của Anton Chekhov (1980)
  • Lady with a Lapdog (1985)

Các tác phẩm cho Dàn nhạc

  • Giao hưởng Số 1 (1958)
  • Not Love Alone, tổ khúc giao hưởng trích từ ca kịch (1964)
  • Giao hưởng Số 2, "Hai mươi lăm Dạo khúc cho Dàn nhạc" (1965)
  • Dạo khúc Solemn (1982)
  • Tổ khúc Mòng biển (1984)
  • Stihira, "Hymn for the Millenary of the Christianisation of Russia" (1987)

Các tác phẩm Concerto và concertante

  • Concerto cho Piano Số 1 (1954)
  • Concerto cho Dàn nhạc Số 1, Naughty Limericks (1963)
  • Concerto cho Piano Số 2 (1966)
  • Concerto cho Dàn nhạc Số 2, The Chimes (1968)
  • Concerto cho Piano Số 3 (1973)
  • Concerto cho Dàn nhạc Số 3, Old Russian Circus Music (1988)
  • Concerto cho Dàn nhạc Số 4, Khorovody (1989)
  • Concerto cho Piano Số 4 (1991)
  • Concerto cho Cello, Sotto Voce (1994)
  • Concerto cho Viola, Concerto Dolce (1997)
  • Concerto cho Violin, Concerto Cantabile (1998)
  • Concerto cho Dàn nhạc Số 5, Four Russian Songs (1998)
  • Concerto cho Piano Số 5 (1999)
  • Concerto cho Piano Số 6 (2003)
  • Concerto cho Oboe (2010)
  • Concerto Kép cho piano and cello (2011)

Các tác phẩm Phụng vụ

  • The Sealed Angel (nhạc hợp xướng dựa theo Nikolai Leskov), 1988

Đồng diễn Thính phòng

  • Muzïkal'noye prinosheniye (Một bản nhạc Cung hiến) cho 3 flutes, 3 bassoons, 3 trombones, và organ (1983)

Nhạc Thính phòng

*Drei heitere Stücke (Ba tấu khúc vui nhộn) cho tam tấu piano (1997) Gespräche (Đối thoại) Spielen wir eine Oper von Rossini (‘Hãy diễn một vở Ca kịch’ của Rossini) *Humoreske Menuhin Sonata cho violin và piano (1999) *Ancient Melodies of Russian Folk Songs cho cello và piano (2007)

Nhạc có ca từ

  • Meine Zeit, mein Raubtier, vòng ca từ dựa theo Osip Mandelstam cho hát kể, lĩnh xướng và piano (2002)

Solo piano

  • Các tiểu phẩm Piano (1952–1961) Thơ ca Bốn tiểu phẩm trích từ vở ballet "The Humpbacked Horse" Humoresque Phỏng tạo Albéniz Troika Hai tiểu phẩm Đa âm (Sáng tác Hai Bè và bà trầm Ostinato)
  • Piano Sonata (1962)
  • Hai mươi bốn Dạo khúc và Tẩu khúc (1964–1970)
  • Tuyển tập Đa âm, Hai mươi lăm Dạo khúc (1972)
  • Piano Sonata Số 2 (1997)
  • Nhật ký, bảy tiểu phẩm (2002)
  • Sonatine Concertante (2005)
  • A la Pizzicato (2005)

Độc tấu Vĩ cầm

  • Trong Phong cách của Albéniz op. 52 (1973)
  • Sonata Tiếng vang, op. 69 (1984)
  • Balalajka (1998)
  • Song tấu (2000)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Rodion Shchedrin và vợ, [[Maya Plisetskaya, năm 2009]] **Rodion Konstantinovich Shchedrin** (, Chuyển chữ khoa học: _Rodion Konstantinovič Ščedrin_; sinh ngày 16 Tháng Mười Hai 1932) là một nhà soạn nhạc Nga. Ông là một
**Giải Grammy lần thứ 53** được tổ chức vào ngày 13 tháng 2 năm 2011 tại Trung tâm Staples ở Los Angeles, được truyền hình bởi kênh CBS. Barbra Streisand được vinh danh là nghệ
**Nhạc đỏ**, tức **nhạc cách mạng Việt Nam**, là một dòng của tân nhạc Việt Nam gồm những bài hát được hình thành và phát triển trong thời kỳ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
Ngày **16 tháng 12** là ngày thứ 350 (351 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 15 ngày trong năm. ## Sự kiện *755 – Tiết độ sứ An Lộc Sơn khởi binh chống triều
Đây là danh sách những nhà soạn nhạc Cổ điển Đương đại thế kỷ XXI: * Xem thêm: Danh sách các nhà soạn nhạc cổ điển theo thời kỳ ## A *Keiko Abe (sinh năm
**_Lolita_** là một tiểu thuyết của Vladimir Vladimirovich Nabokov. Tiểu thuyết được viết bằng tiếng Anh và được xuất bản vào năm 1955 ở Paris, sau đó được chính tác giả dịch ra tiếng Nga
**_Anna Karenina_** (tiếng Nga: Анна Каренина) là một tiểu thuyết của nhà văn Nga Lev Nikolayevich Tolstoy, được đăng tải nhiều kỳ trên tờ báo _Ruskii Vestnik_ (tiếng Nga: _Русский Вестник_, "Người đưa tin") từ
**_Những linh hồn chết_** ( _moóc-tvư-ya du-si_, ) là một tiểu thuyết bằng văn phạm Nga tiền cải cách của văn hào Nikolay Vasilyevich Gogol. Tác giả đã mất nhiều năm biên soạn công trình
**_Carmen_** là vở opera Pháp của Georges Bizet, lời tiếng Pháp các bài hát (aria) của Henri Meilhac và Ludovic Halévy, dựa trên tiểu thuyết cùng tên của Prosper Mérimée xuất bản lần đầu năm
nhỏ|Nhà hát Opera Baltic nhỏ|Phòng giải lao **Nhà hát Opera Baltic** (trước đây là **Baltic State Opera**) là một công ty opera nằm ở Gdańsk, Ba Lan. Bắt đầu vào tháng 2 năm 1949 khi
nhỏ|E.Guiraud – soạn giả tổ khúc Carmen (ảnh của G. Camus, 1890). **Tổ khúc Carmen** là một tác phẩm âm nhạc cho dàn nhạc biểu diễn, thuộc thể loại tổ khúc, gồm nhiều bản nhạc