✨Enrique Granados

Enrique Granados

Enrique Granados Campina (1867-1916) là nhà soạn nhạc, nghệ sĩ piano, nhạc trưởng người Tây Ban Nha.

Cuộc đời và sự nghiệp

Ông sinh ra ở Lleida, Tây Ban Nha, con trai của Calixto Granados, một đại úy quân đội Tây Ban Nha, và Enriqueta Campina. Lúc nhỏ ông học piano tại Barcelona với Francisco Jurnet và Joan Baptista Pujol.

Năm 1887 ông đến Paris để học. Ông không thể trở thành một sinh viên tại Nhạc viện Paris, nhưng ông đã có thể có những bài học riêng với giáo sư nhạc viện, Charles-de Wilfrid Bériot, có mẹ, giọng nữ cao Maria Malibran, là người gốc Tây Ban Nha.

Enrique Granados học âm nhạc với Felip Pedrell. Năm 1900, Granados sáng lập Hội Hòa nhạc cổ điển Madrid, dàn dưng và chỉ huy dàn nhạc giao hưởng của Hội. Năm 1901, ông lãnh đạo Viện Hàn lâm âm nhạc tại thành phố Barcelona (nay là Viện Hàn lâm Granados).

Năm 1911, ông cho ra mắt tác phẩm của mình là tổ khúc cho piano Goyescas mà đã trở thành tác phẩm nổi tiếng nhất của ông. Nó là một tập hợp của sáu phần dựa trên bức tranh của Francisco de Goya.

Phong cách sáng tác

Âm nhạc của Enrique Granedos sử dụng rộng rãi tiết tấu và âm điệu của những dân ca, dân vũ Tây Ban Nha, với giai điệu cực kỳ phong phú.

Các tác phẩm

Sau đây là các tác phẩm của Enrique Granados:

  • 6 vở opera, tiêu biểu có: : Maria del Carmen (1898) : Goyescas (1915)
  • Giao hưởng thơ Dante
  • Những tổ khúc cho dàn nhạc giao hưởng
  • Các tổ khúc cho piano, nổi bật có: : Những điệu nhảy Tây Ban Nha : Raspodia Aragonesa :* Goyescas
  • Các ca khúc, tiêu biểu là Colección de tonadillas

Danh mục tác phẩm

xxxxthumbnail|Enric Granados by David Santsalvador. 1936.]] 12 danzas españolas (1890) viết cho piano; Op. 37, H. 142, DLR 1:2. Gồm 4 phần: Vol. 1: Galante (or Minueto), Orientale, Fandango (hay Zarabanda); Vol. 2: Villanesca; Andaluza (hay Playera); Rondalla aragonesa (hay Jota); Vol. 3: Valenciana; Sardana (hay Asturiana); Romántica (hay Mazurca); Vol. 4: Melancólica (hay Danza Triste); Zambra; Arabesca. María del Carmen (1898), opera Allegro de concierto (1903) Escenas románticas (1903) viết cho piano. The individual "scenes" are: Mazurca; Berceuse; Allegretto; Mazurka; Allegro appassionato; Epílogo Dante (1908), symphonic poem Tonadillas al estilo antiguo, H136 (1910) for voice and piano, settings of a group of poems by Fernando Periquet. Titles of individual songs in the collection are: 1.Amor y odio; 2.Callejeo; 3.El majo discreto; 4.El majo olvidado; 5.El majo tímido; 6.El mirar de la maja; 7.El tra-la-la y el punteado; 8.La maja de Goya; 9.La maja dolorosa I (Oh muerte cruel!), II (Ay majo de mi vida!), y III (De aquel majo amante); 10.La currutacas modestas (duet). Canciones españolas for voice and piano. Titles of individual songs in the collection (perhaps in the right order) are: Yo no tengo quien me llore; Cantar I; Por una mirada, un mundo; Si al retiro me llavas...; Canción; Serenata; Canto gitano. Cançons catalanas for voice and piano. Titles of individual songs in the collection (perhaps in the right order) are: L'ocell profeta; Elegia eterna; Cançó de Gener; Cançó d'amor; Cançoneta; La boira. Goyescas (1911), tổ khúc viết cho piano, với tựa là "Los majos enamorados" gồm 6 chương in trong hai tập nhạc. Các chương gồm: tập nhạc thứ nhất: Los requiebros; Coloquio en la reja; El fandango de candil; Quejas ó La maja y el ruiseñor; tập nhạc thứ hai: El amor y la muerte; Epilogo (Serenata del espectro). Chương El pelele, dù không được ấn hành là một chương của Goyescas nhưng vẫn được thêm vào sau này. Người ta thường biểu diễn nó là chương cuối, dựa trên nhạc nền mở đầu của vở opera Goyescas, khi "pelele" được tung vào không trung bởi "majas." Bocetos (1912) gồm các chương: Despertar del cazador; El hada y el niño; Vals muy lento; La campana de la tarde Colección de canciones amatorias (1915) for voice and piano. Titles of individual songs in the collection are: Descúbrase el pensamiento de mi secreto cuidado; Mañanica era; Llorad, corazón, que tenéis razón 'Lloraba la niña'; Mira que soy niña; Iban al pinar 'Serranas de Cuenca'; Gracia mía. Goyescas, opera, 1916 6 Estudios expresivos 6 Piezas sobre cantos populares españoles, bao gồm: Añoranza; Ecos de la parranda; Vascongada; Marcha oriental; Zambra; Zapateado Madrigal, viết cho cello và piano 8 Valses Poéticos, viết cho Piano, gồm No 6 Vals Poético Trio, viết cho piano, violin, and cello. Military March, viết cho piano Op.38

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Enrique Granados Campina** (1867-1916) là nhà soạn nhạc, nghệ sĩ piano, nhạc trưởng người Tây Ban Nha. ## Cuộc đời và sự nghiệp Ông sinh ra ở Lleida, Tây Ban Nha, con trai của Calixto
**Consuelo Velázquez** (cũng thường gọi là **Consuelito Velázquez**, 21 tháng 8 năm 1916 - 22 tháng 1 năm 2005) là một nữ nghệ sĩ dương cầm và người viết bài hát người México. ## Cuộc
**Bésame Mucho** (nghĩa là "Hôn em thật nhiều") là một bài hát bolero được Consuelo Velázquez sáng tác năm 1940. Bài này đã được Trường Kỳ đặt lời tiếng Việt dưới nhan đề "**Yêu nhau
**Đô thăng trưởng** (hay còn gọi là **C# Major**) là một âm giai trưởng dựa trên nốt Đô thăng, bao gồm các cao độ Đô thăng, rê thăng, mi thăng, fa thăng, sol thăng, la
**Isaac Manuel Francisco Albéniz i Pascual** (29 tháng 5 năm 1860 - 18 tháng 5 năm 1909) là nghệ sĩ chơi piano người Tây Ban Nha đồng thời là nhà soạn nhạc nổi tiếng với
**Francisco de Asís Tárrega y Eixea**, thường gọi tắt là **Francisco Tárrega**, (21 tháng 11 năm 1852 - 15 tháng 12 năm 1909) là một nhà soạn nhạc, một tay chơi đàn guitar nổi tiếng
**Guantanamera** (tiếng Tây Ban Nha: _Cô gái đến từ Guantánamo_) là một bộ phim hợp tác hữu nghị thuộc thể loại tình cảm, có phần khôi hài của Điện ảnh Cuba, Tây Ban Nha, Đức.
**Giải Grammy lần thứ 52** diễn ra ngày 31 tháng 1 năm 2010 tại Trung tâm Staples ở Los Angeles, California, Mỹ. Chỉ 10 trong số 109 hạng mục của giải được phát sóng trên
**Cách mạng Guatemala** (), cũng được gọi là **Thập kỷ xuân**, là một thời kỳ trong lịch sử Guatemala từ khi Jorge Ubico bị đảo chính vào năm 1944 đến khi Jacobo Árbenz bị đảo
**Giải vô địch bóng đá Nam Mỹ 1947** là giải vô địch bóng đá Nam Mỹ lần thứ 20, diễn ra ở sân vận động George Capwell, Guayaquil, Ecuador từ 17 tháng 9 đến 22
**Cúp Vàng CONCACAF 2009** là Cúp Vàng CONCACAF lần thứ 10 do CONCACAF tổ chức. Giải đấu được diễn ra tại Hoa Kỳ từ 3 đến 26 tháng 7 năm 2009. Giải đấu có 12