✨Tỉnh Bungo (Tên cũ)

Tỉnh Bungo (Tên cũ)

phải|nhỏ| Bản đồ các tỉnh của Nhật Bản (1868) với tỉnh Bungo được tô sáng đã từng là một tỉnh của Nhật Bản ở phía đông của đảo Kyūshū nằm trong khu vực của Tỉnh Ōita hiện nay. Nó vài lần đã được gọi là , với tỉnh Buzen. Bungo giáp tỉnh Buzen, Hyūga, Higo, Chikugo và Chikuzen.

Lịch sử

Vào cuối thế kỷ thứ 7, tỉnh Toyo được chia thành Buzen (nghĩa đen là "mặt trước của Toyo ") và Bungo ("mặt sau của Toyo "). Cho đến thời Heian, Bungo được đọc là Toyokuni no Michi no Shiri.

Người ta tin rằng thủ đô của Bungo nằm ở Furugou (古国府), nghĩa đen là "thủ đô cũ" của thành phố Ōita, nhưng đến năm 2016 không có bằng chứng khảo cổ nào được tìm thấy.

Danh dự của ngôi đền Shinto linh thiêng nhất của tỉnh Bungo (前 一, Buzen ichinomiya) đã được trao cho Đền thờ Usa có tên là Usa Hachimangu hoặc Usa Jingu ở quận Usa (ngày nay là Usa, Ōita). Đền thờ Usa không chỉ có thẩm quyền tôn giáo mà còn ảnh hưởng chính trị đến quản trị địa phương, nhưng ảnh hưởng của họ đã giảm cho đến thời kỳ Sengoku.

Trong thời kỳ Sengoku, vào giữa thế kỷ 16, Bungo là một thành trì của tộc Ōtomo. Gia tộc Ōuchi ở vùng Chūgoku phía tây chịu ảnh hưởng của chính trị Buzen. Vào giữa thời kỳ, cả hai gia tộc đều từ chối. Sau khi Toyotomi Hideyoshi cũng nắm quyền lực ở Kyūshū, 120 nghìn koku của tỉnh Buzen đã được trao cho Kuroda Yoshitaka kể từ năm 1587, người đã tạo ra Kokura, hiện là một phần của Kitakyushu, Fukuoka, địa điểm của ông và xây dựng lâu đài. Các phần khác của tỉnh được chia thành từng mảnh và trao cho các daimyō khác.

Vào năm 1600, con tàu Hà Lan do người Anh Will Adams lái trên bờ biển Bungo lái. Khi Shogun Tokugawa Ieyasu phỏng vấn Adams, những nghi ngờ của ông đã được xác nhận rằng Dòng Tên, người được phép hoạt động tại Nhật Bản từ những năm 1540, đang có ý định giành quyền kiểm soát đất nước. Khi thời điểm thích hợp, vào năm 1614, Ieyasu đã trục xuất mọi hoạt động của Kitô giáo. Do đó, cuộc đổ bộ vào Bungo của Adams đã chứng minh ý nghĩa đối với lịch sử tiếp theo của quốc gia. Chuỗi sự kiện lịch sử này là nền tảng của cuốn sách Shogun năm 1975 và tập phim ngắn cùng tên năm 1980.

Vào thời Meiji, các tỉnh của Nhật Bản đã được chuyển đổi thành quận. Bản đồ của Nhật Bản và tỉnh Bungo đã được cải cách vào những năm 1870.

Đền thờ và Miếu

phải|nhỏ| Yusuhara-hachiman-gū Sasamuta-jinjaYusuhara Hachiman-gū là những đền thờ Thần đạo chính (ichinomiya) của Bungo.

Khu lịch sử

  • Tỉnh Ōita Quận Amabe (部 郡) ** Quận Kitaamabe (北海 部) - đã giải thể Quận Minamiamabe (南海 部 郡) - đã giải thể Quận Hayami (見 郡) Quận Hita (高 郡) - đã giải thể Huyện Kusu (珠 郡) Quận Kunisaki (埼 郡) Quận Higashikunisaki (国) Quận Nishikunisaki (国) - đã giải thể Quận Naoiri (直 入 郡) - đã giải thể Quận Ōno (大野 郡) - đã giải thể ** Quận Ōita (大分 郡) - đã giải thể
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ| Bản đồ các tỉnh của Nhật Bản (1868) với tỉnh Bungo được tô sáng đã từng là một tỉnh của Nhật Bản ở phía đông của đảo Kyūshū nằm trong khu vực của Tỉnh
là cuộc tổng phản công của Hải quân Đế quốc Nhật Bản nhằm vào lực lượng Đồng Minh tại Okinawa. Đây cũng là trận đụng độ không quân - hải quân cuối cùng giữa hải
nhỏ|_Prunus mume_ - [[Тулузький музей]] **Mơ**, **mơ ta**, **mơ Đông Á**, **mơ mai** hay **_mai_** (danh pháp hai phần: **_Prunus mume_**) là một loài thuộc chi Mận mơ (_Prunus_) có nguồn gốc châu Á thuộc
| label2 = Kanji | data2 = | label3 = Kana | data3 = | label4 = Hiragana | data4 = | label5 = Katakana | data5 = | label6 = Kyūjitai | data6 =
là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tại Việt Nam nó cũng là một
**Mōri Motonari** (kanji: 毛利 元就, phiên âm Hán Việt: _Mao Lợi Nguyên Tựu_) là một lãnh chúa _Daimyō_ xứ Aki vào cuối thời kỳ Muromachi cho đến thời kỳ Chiến Quốc trong lịch sử Nhật
**_I-65_**, sau đổi tên thành **_I-165_**, là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Kaidai V nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1932. Nó đã phục vụ trong
là nhà văn người Nhật Bản được biết đến qua phong cách viết độc đáo và chủ đề nội tâm trong tác phẩm của anh. Các tác phẩm nổi tiếng của Nakajima bao gồm "Gào
Bộ manga Hunter _×_ Hunter của Yoshihiro Togashi có một hệ thống các nhân vật hư cấu rất rộng lớn. Đầu tiên phải kể đến là Gon, con trai của Hunter nổi tiếng, Ging Freecss.
**_7 seeds_** (セブンシーズ, 7 Mầm sống) là bộ manga giả tưởng của tác giả Tamura Yumi, xuất bản trên tạp chí _Bessatsu Shōjo Comic_ của Shogakukan từ năm 2001 sau đó chuyển xuất bản qua
**_Identity V_** () là một trò chơi điện tử thuộc thể loại kinh dị bất đối xứng được phát triển và xuất bản bởi NetEase Games. Trò chơi được phát hành vào tháng 7 năm
**USS _Toro_ (SS-422)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được
**_I-36_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã
**_Yamato_** (), tên được đặt theo vùng đất nay là tỉnh Nara của Nhật Bản, là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II, và là soái hạm
**Trận chiến eo biển Shimonoseki** (tiếng Nhật:下関海戦, _Shimonoseki Kaisen_, _Hạ Quan hải chiến_) là một trận hải chiến diễn ra vào ngày 16 tháng 7 năm 1863, do tàu chiến của Hải quân Mỹ tiến
**_I-59_**, sau đổi tên thành **_I-159_**, là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp phụ IIIB nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1929. Trong Chiến tranh Thế giới thứ
**USS _Sturgeon_ (SS-187)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào nữa sau thập niên 1930. Nó là chiếc tàu ngầm thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này,
**HMS _Regulus_ (N88)** là một tàu ngầm được Hải quân Hoàng gia Anh chế tạo vào đầu thập niên 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Anh được đặt cái tên
là hòn đảo lớn thứ 3 trong 4 đảo chính của Nhật Bản. Kyushu nằm ở phía Tây Nam Nhật Bản. Đây là nơi sinh thành của nền văn minh Nhật Bản. Gọi là _Kyushu_
là một mangaka người Nhật Bản. Loạt manga đầu tay của anh, _Đại chiến Titan_ (2009 - 2021) là một trong những manga bán chạy nhất mọi thời đại với 100 triệu bản bán ra
**_Tatsuta_** (tiếng Nhật: 龍田) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp _Tenryū_ bao gồm hai chiếc. Tên _Tatsuta_ của nó được đặt