✨Tiếng Kumaon

Tiếng Kumaon

Tiếng Kumaon là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Ấn-Arya được nói ở vùng Kumaon của Uttarkhand, miền bắc Ấn Độ. Nó cùng với tiếng Garhwal láng giềng thuộc nhóm ngôn ngữ Pahar Trung, một thành viên của nhóm Ấn-Arya Bắc.

Tiếng Kumaon được nói bởi hơn 4.948.519 người (2011), trong đó 3.948.519 người (2011) tại Uttarakhand, chủ yếu ở các huyện Almora, Nainital, Pithoragarh, Bageshwar, Champawat, Udham Singh Nagar cũng như ở các khu vực của Himachal Pradesh và Nepal. Nó cũng được nói bởi cư dân Kumaon ở các tiểu bang Ấn Độ khác; Uttar Pradesh, Assam, Bihar, Delhi và Madhya Pradesh.

Hầu như tất cả những người biết nói tiếng Kumaon cũng có thể nói tiếng Hindi, một trong những ngôn ngữ chính thức của Ấn Độ. Do một số lý do (bao gồm cả ưu thế của tiếng Hindi), việc sử dụng tiếng Kumaon đang bị thu hẹp rất nhanh. Tập [http://www.unesco.org/culture/languages-atlas/en/atlasmap/language-id-1565.html bản đồ ngôn ngữ đang gặp nguy hiểm] của UNESCO xếp tiếng Kumaon là ngôn ngữ thuộc danh mục không an toàn và đòi hỏi những nỗ lực bảo tồn thích đáng.

Phương ngữ

Tiếng Kumaon có nhiều phương ngữ được nói ở những nơi khác nhau ở Uttarakhand. Các phương ngữ của tiếng Kumaon không khác nhau nhiều như các phương ngữ của tiếng Garhwal lân cận, có một số phương ngữ được nói ở vùng Kumaon. Chưa có phương pháp phân chia các phương ngữ của Kumaon nào được chấp nhận. Nói chung, trong số đó, Kumaun Trung (Kumaon Kali) được nói ở Almora và mạn Bắc Nainital, Kumaun Đông Bắc ở Pithoragarh, Kumaun Đông Nam ở Đông Nam Nainital, Kumaun Tây ở mạn tây của Almora và Nainital.

Các phương ngữ cụ thể như sau:

  • Johar ở Thung lũng Johar
  • Askot ở Askot
  • Bhabhr ở Ramnagar
  • Chaugarkhiyal ở Chaugarkha
  • Danpuriya ở Danpur (Bageshwar, Kapkot)
  • Gangol ở Ganai-Gangoli (Gangolihat)
  • Johar ở Malla và Talla Johar
  • Khasparjiya ở Almora
  • Kumaiyya ở Champawat
  • Pachhai ở Pali-Pachhhau (Ranikhet, Dwarahat)
  • Pashchimi
  • Phaldakotiya ở Phaldkot
  • Rhau-Chaubyans, (Nainital)
  • Siral ở Sirakot (Didihat)
  • Soriyal ở Thung lũng Sor (Pithoragarh)

Các học giả cho rằng tiếng Kumaon bị ảnh hưởng bởi tiếng Palpa của Nepal. Ngoài ra còn có một số ngôn ngữ Hán-Tạng không liên quan được nói ở vùng Kumaon bị ảnh hưởng từ tiếng Kumaon.

  • Rang hoặc Rung
  • Darmyal
  • Bangban

Những ngôn ngữ này thường được nói ở Upper Reaches của Kumaon Himalaya.

Nguồn tham khảo

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Kumaon** là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Ấn-Arya được nói ở vùng Kumaon của Uttarkhand, miền bắc Ấn Độ. Nó cùng với tiếng Garhwal láng giềng thuộc nhóm ngôn ngữ Pahar Trung, một
**Tiếng Garhwal** là một ngôn ngữ Pahar thuộc nhóm Bắc của ngữ chi Ấn-Arya. Đây là ngôn ngữ của người Garhwal ở phân khu Garhwal của bang Uttarakhand miền Bắc Ấn Độ. Nhóm Pahar Trung
phải|nhỏ|[[Ngữ chi Ấn-Arya|Ngôn ngữ Ấn-Arya chính của Nam Á; Nhóm ngôn ngữ Ấn-Arya Bắc có màu tím]] **Nhóm** **ngôn ngữ Ấn-Arya Bắc,** còn được gọi là **nhóm** **ngôn ngữ Pahar,** là một nhóm các ngôn
**Chữ Devanagari**, từ ghép của "Deva" (देव) và "Nagari" (नगर), cũng được gọi là **Nagari** (nguyên là tên của hệ thống chữ viết là khởi nguồn của chữ Devanagari) là một hệ thống chữ cái
**Nepal** (phiên âm tiếng Việt: Nê-pan; ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Dân chủ Liên bang Nepal** ( ), là một quốc gia nội lục tại Nam Á. Dân số quốc gia Himalaya
**Báo hoa mai tấn công** chỉ về những cuộc tấn công vào con người và gia súc, vật nuôi của loài báo hoa mai. Những vụ việc tấn công chủ yếu xảy ra ở Ấn
nhỏ|phải|Một con chó lai **Chó ngao Ấn Độ** hay còn gọi là **chó ngao Kumaon** (tiếng Kumauni: सिप्रो कुकुर/Cypro kukur) hay cũng còn gọi là **Bulli** là một giống chó ngao có nguồn gốc từ
**Himalaya** hay **Hy Mã Lạp Sơn** là một dãy núi ở châu Á, phân chia tiểu lục địa Ấn Độ khỏi cao nguyên Tây Tạng. Mở rộng ra, đó cũng là tên của một hệ
nhỏ|phải|Một con hổ dữ nhỏ|phải|Một con [[hổ Sumatra, chúng là phân loài hổ có thể hình nhỏ nhất nhưng lại hung hăng và tích cực tấn công con người]] **Hổ vồ người** (hay **hổ vồ
**Hổ Bengal** hay **Hổ hoàng gia Bengal** (danh pháp khoa học: **_Panthera tigris tigris_**) là một phân loài hổ được tìm thấy nhiều nhất tại Bangladesh, Ấn Độ, Nepal, Bhutan và miền nam Tây Tạng.
**Holi** (phát âm: /ˈhoʊliː/; chữ phạn: होली _Holī_) là một lễ hội mùa xuân của người theo đạo Hindu
**Báo Ấn Độ** hay **Báo hoa mai Ấn Độ** (_Panthera pardus fusca_) là một phân loài báo hoa mai phân bố rộng rãi tại tiểu lục địa Ấn Độ. Loài _Panthera pardus_ được IUCN phân
**Chi Cọ núi** (danh pháp khoa học: **_Trachycarpus_**) còn được gọi là **chi Tông lư** (theo tiếng Trung 棕榈), là một chi của chín loài cọ thuộc họ Cau (Arecaceae) có nguồn gốc ở châu
**Nhóm ngôn ngữ Dard** (còn gọi là **Dardu** hoặc **Pisaca**) là một nhóm ngôn ngữ nhỏ thuộc ngữ chi Ấn-Arya nói ở mạn Bắc Gilgit-Baltistan và Khyber Pakhtunkhwa (Pakistan), Jammu và Kashmir (miền Bắc Ấn
nhỏ|phải|[[Hổ là loài vật ăn thịt người nhiều nhất trong họ nhà mèo.]] **Động vật ăn thịt người** dùng để chỉ về những động vật săn bắt và ăn thịt con người như là một
**Kukri** () hoặc **khukuri** (, ) là một loại mã tấu có nguồn gốc từ tiểu lục địa Ấn Độ, là loại vũ khí truyền thống thường đi cùng với những người Gurkha và Kirati
**Bông lau đít đỏ** (danh pháp hai phần: **_Pycnonotus cafer_**) là một thành viên của họ Chào mào (_Pycnonotidae_). Nó là loài chim sống cố định trong khu vực nhiệt đới miền nam châu Á,
**Hổ cái Champawat** là một con hổ cái Bengal sống ở vùng Champawat của Ấn Độ. Con hổ cái được coi là tử thần vùng Champawat. Trong chưa đầy một thập kỷ của thế kỷ
nhỏ|phải|Bò bison châu Mỹ là loài thú trên cạn lớn nhất Tây Bán Cầu nhỏ|phải|Voi là loài thú lớn nhất trên cạn nhỏ|phải|Tê giác trắng là loài thú guốc lẻ lớn nhất **Các loài thú
**_Hyponephele pulchra_** (tên tiếng Anh: _Tawny Meadowbrown_) là một loài bướm thuộc họ Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở Himalaya, từ Chitral đến Kumaon và ở Kashmir. Hình:ChortobiusPulchra104 3a.jpg
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con