✨Nhóm ngôn ngữ Ấn-Arya Bắc

Nhóm ngôn ngữ Ấn-Arya Bắc

phải|nhỏ|[[Ngữ chi Ấn-Arya|Ngôn ngữ Ấn-Arya chính của Nam Á; Nhóm ngôn ngữ Ấn-Arya Bắc có màu tím]] Nhóm ngôn ngữ Ấn-Arya Bắc, còn được gọi là nhóm ngôn ngữ Pahar, là một nhóm các ngôn ngữ Ấn-Arya nói trong phạm vi hạ Himalaya, từ Nepal ở phía đông, qua bang Uttarakhand và Himachal Pradesh, Ấn Độ và đạt đến phía tây đến vùng Jammu, Jammu và Kashmir. Tên gọi Pahar (không nên nhầm lẫn với tiếng Pahar) là thuật ngữ của G.A. Grierson.

Phân loại

Nhóm ngôn ngữ Pahar rơi vào ba nhóm. ; Pahar Đông

  • Tiếng Jumli được nói bởi khoảng 40.000 người trong khu vực Karnali của Nepal.
  • Tiếng Nepal được nói bởi khoảng 11.100.000 người ở Nepal, 265.000 người ở Bhutan và 2.500.000 người ở Ấn Độ. Đây là một ngôn ngữ chính thức ở Nepal và Ấn Độ. ; Pahar Trung
  • Tiếng Kumaon được nói bởi khoảng 2.360.000 người ở Uttarakhand.
  • Tiếng Garhwal được nói bởi khoảng 2.900.000 người ở Uttarakhand. Hầu hết trong số này là người Garhwal từ mạn tây bắc của bang.
  • Tiếng Dotyali được ước tính bởi khoảng 1 triệu người ở vùng viễn tây Nepal, mặc dù đây là ngôn ngữ lai, nó được công nhận là một phương ngữ của tiếng Nepal, nhưng cũng gần với tiếng Kumaon và tiếng Garhwal.

; Pahar Tây

  • Có chừng một tá ngôn ngữ Pahar Tây, trong đó tiếng Dogri và tiếng Kangri là những ngôn ngữ được biết đến nhiều nhất.

nhỏ|Bảng chữ cái tiếng Nepal, phiên âm và phát âm

Về ngôn ngữ

Hy Mã Lạp Sơn chạy dọc Nepal, Ấn Độ và Pakistan. Từ 'Pahar' có nghĩa là 'núi' trong hầu hết các ngôn ngữ như tiếng Nepal, tiếng Hindi (Parbat là từ đồng nghĩa) cũng như tiếng Urdu (Koh là từ đồng nghĩa). Do mức độ phổ biến của nó ở Vùng Hy Mã Lạp Sơn, nhóm ngôn ngữ này còn được gọi là Hy Mã Lạp Sơn. Vì các ngọn núi có xu hướng cô lập các cộng đồng khỏi sự thay đổi, nên các phương ngữ ở vùng núi có xu hướng có những đặc điểm riêng với một số phương ngữ núi khác trong khi vẫn bị cô lập với nhau - dường như có một cụm phương ngữ. Tất cả các phương ngữ này thường được gọi là nhóm ngôn ngữ 'Pahar', và hầu hết mọi người từ dãy Hy Mã Lạp Sơn được gọi là người Pahar.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ|[[Ngữ chi Ấn-Arya|Ngôn ngữ Ấn-Arya chính của Nam Á; Nhóm ngôn ngữ Ấn-Arya Bắc có màu tím]] **Nhóm** **ngôn ngữ Ấn-Arya Bắc,** còn được gọi là **nhóm** **ngôn ngữ Pahar,** là một nhóm các ngôn
**Nhóm** **ngôn ngữ Ấn-Arya Trung** hay **nhóm ngôn ngữ Hindi** là một nhóm các ngôn ngữ liên quan được sử dụng trên khắp miền bắc và miền trung Ấn Độ. Những ngôn ngữ này tạo
**Nhóm ngôn ngữ Dard** (còn gọi là **Dardu** hoặc **Pisaca**) là một nhóm ngôn ngữ nhỏ thuộc ngữ chi Ấn-Arya nói ở mạn Bắc Gilgit-Baltistan và Khyber Pakhtunkhwa (Pakistan), Jammu và Kashmir (miền Bắc Ấn
**Các dân tộc Ấn-Arya** là một nhóm dân tộc nói ngữ chi Ấn-Arya hoặc **Các dân tộc Ấn Độ** là một nhóm người nói dân tộc học nói ngôn ngữ Ấn-Âu đa dạng về ngôn
**Tiếng Khariboli** (còn được gọi là **Dehlavi** hoặc **phương ngữ Delhi**) là phương ngữ uy tín của tiếng Hindustan, trong đó tiếng Hindi chuẩn và tiếng Urdu chuẩn là các ngôn ngữ tiêu chuẩn và
**Ngữ chi Nuristan**, trước đây gọi là ngữ chi **Kafir**, là một trong ba nhóm trong ngữ tộc Ấn-Iran, cùng với hai ngữ chi Ấn-Arya và Iran đông người nói hơn nhiều. Ngữ chi này
**Ngữ hệ Nam Á** () là một ngữ hệ lớn ở Đông Nam Á lục địa, phân bố rải rác ở Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và miền nam Trung Quốc, được nói bởi khoảng 117
**Tiếng Manipur Bishnupriya** hoặc **tiếng Bishnupriya Manipur** (BPM) () là một ngôn ngữ Ấn-Arya được nói ở các vùng của của ang Manipur, Assam, Tripura và các bang của Ấn Độ khác, cũng như ở
**Vùng văn hóa Ấn Độ** hay **Ấn quyển** (tiếng Anh: _Indosphere_, chữ Hán: 印圈) là một thuật ngữ do nhà ngôn ngữ học James Matisoff đặt ra để chỉ các vùng chịu ảnh hưởng về
**Ngữ hệ Ấn-Âu** là một ngữ hệ lớn có nguồn gốc từ Tây và Nam đại lục Á-Âu. Nó bao gồm hầu hết ngôn ngữ của châu Âu cùng với các ngôn ngữ ở sơn
thumb|[[Bản thảo vỏ cáng lò Dhammapada chưa hoàn thành trong tiếng Gandhara và chữ Kharosthi giành được bởi nhiệm vụ Dutreuil de Rhins (1891–1894) ở Trung Á. Cuối thể kỉ 1 đến thế kỉ 3.
**Tiếng Dakhini** hoặc **Dakkhani** (cũng viết là **Dakkani ()**, **Dakhni** và **Deccani**), là một ngôn ngữ Ấn-Arya được nói ở miền nam Ấn Độ. Nó phát sinh như một ngôn ngữ của sultanat Deccan 1300
**Tiếng Gujarat** (ગુજરાતી _Gujrātī_?) là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Indo-Arya, ngữ tộc Indo-Iran của ngữ hệ Ấn-Âu. Ngôn ngữ này có nguồn gốc từ một ngôn ngữ
**Tiếng Munda** (_Muɳɖa_) hay **tiếng Mundari** (_Munɖari_) là một ngôn ngữ Munda trong ngữ hệ Nam Á, là bản ngữ của người Munda ở những bang Jharkhand, Odisha, Tây Bengal miền đông Ấn Độ. Nó
**Ngữ hệ Dravida** là một ngữ hệ được nói chủ yếu ở Nam Ấn Độ, một số phần tại Đông và Trung Ấn Độ, cũng như tại miền Bắc Sri Lanka và vài khu vực
**Tiếng Bengal**, cũng được gọi là **tiếng Bangla** ( ), một ngôn ngữ Ấn-Arya được nói tại Nam Á. Đây là ngôn ngữ chính thức và ngôn ngữ quốc gia của Cộng hòa Nhân dân
phải|nhỏ|Biểu tượng của Ấn Độ giáo được thế giới biết đến nhỏ|phải|Một ngôi đền Ấn Độ giáo **Ấn Độ giáo**, **Ấn giáo** hay **Hindu giáo** (Hưng đô giáo) là một tôn giáo, hệ thống tín
**Tiếng Phạn** hay **Sanskrit** (chữ Hán: 梵; _saṃskṛtā vāk_ संस्कृता वाक्, hoặc ngắn hơn là _saṃskṛtam_ संस्कृतम्) là một cổ ngữ Ấn Độ và là một ngôn ngữ tế lễ của các tôn giáo như
**Ấn Độ** (, ), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Ấn Độ** (, ) là một quốc gia ở khu vực Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ 7 về diện tích và
phải|nhỏ|430x430px|VĂN BẢN MẪU:
Trang nhất của một cuốn sách Nagri có tựa đề [[Halat-un-Nabi, được viết vào giữa thế kỷ 19 bởi Sadeq Ali tại Daulatpur, Longla, Moulvibazar.]] **Tiếng Sylhet** (Sylheti , _Silôṭi,_ ) là
**Người Marathi** (tiếng Marathi: मराठी लोक) là một nhóm sắc tộc nói tiếng Marathi, một ngôn ngữ Ấn-Arya. Họ sống ở bang Maharashtra cũng như các huyện giáp với bang, như Belgaon và Karwar của
**Nam Ấn Độ** () là một khu vực của Ấn Độ gồm các bang Andhra Pradesh, Karnataka, Kerala, Tamil Nadu và Telangana cùng các lãnh thổ liên bang Andaman và Nicobar, Lakshadweep và Puducherry, chiếm
**Tiếng Santal** là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Munda của ngữ hệ Nam Á, cùng với tiếng Ho, tiếng Munda. Nó được nói bởi khoảng 7,6 triệu người tại Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và
thumb|Tuần hành ngày 21 tháng 2 năm 1952 tại [[Dhaka]] **Phong trào ngôn ngữ Bengal** là một phong trào chính trị tại Đông Bengal (nay là Bangladesh) chủ trương công nhận tiếng Bengal là một
**Tiếng Kurukh** (; hay **tiếng** **Kurux, tiếng** **Oraon,** **tiếng** **Uranw;** Devanagari: कुड़ुख़) là một ngôn ngữ Dravida nói bởi gần hai triệu người Oraon và Kisan ở Jharkhand, Madhya Pradesh, Chhattisgarh, Orissa, Bihar và Tây
**Tiếng Sindh** (tiếng Sindh: سنڌي, chữ Devanagari: सिन्धी, Sindhī) là ngôn ngữ của vùng Sindh của Pakistan và là một trong 23 ngôn ngữ được công nhận theo Hiến pháp Ấn Độ. Tiếng Sindh ước
nhỏ| Một vũ hội của người Digan **Người Digan** hoặc **người Rom** là một dân tộc thuộc nhóm sắc tộc Ấn-Arya, sống thành nhiều cộng đồng ở tại các quốc gia trên khắp thế giới.
**Tiếng Kumaon** là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Ấn-Arya được nói ở vùng Kumaon của Uttarkhand, miền bắc Ấn Độ. Nó cùng với tiếng Garhwal láng giềng thuộc nhóm ngôn ngữ Pahar Trung, một
**Tiếng Garhwal** là một ngôn ngữ Pahar thuộc nhóm Bắc của ngữ chi Ấn-Arya. Đây là ngôn ngữ của người Garhwal ở phân khu Garhwal của bang Uttarakhand miền Bắc Ấn Độ. Nhóm Pahar Trung
**Pāli** (𑀧𑀸𑀮𑀺) còn gọi là **Nam Phạn**, là một ngôn ngữ thuộc nhóm Ấn-Arya Trung cổ hay prakrit. Nam Phạn là ngôn ngữ kinh điển của Phật giáo Nguyên Thủy, dùng trong việc chép kinh
**Người Bengal** ( __) là một dân tộc và nhóm sắc tộc Ấn-Arya sinh sống tại vùng Bengal ở Nam Á, địa phận nay được chia ra làm Đông Bengal của Bangladesh và Tây Bengal
**Tiếng Lahnda** () hay còn gọi là **Lahndi** hoặc **Tây Punjab** (), là một ngôn ngữ Ấn-Aryan Tây Bắc nói ở Punjab, Pakistan và một số nơi ở Azad Kashmir và Khyber Pakhtunkhwa lân cận.
**Tiếng Magaha**, còn được gọi là **tiếng** **Magadha**, là ngôn ngữ được sử dụng ở các bang Bihar, Jharkhand và Tây Bengal của miền đông Ấn Độ. Magadhi Prakrit là tổ tiên của tiếng Magaha.
**Tiếng Mari** (Mari: , _marii jõlme_; , _marijskij jazyk_), được nói bởi khoảng 400.000 người, thuộc ngữ hệ Ural. Nó được nói chủ yếu ở Cộng hòa Mari El (tiếng Mari: , _Marii El_, tức
**Tiếng Awadh** (Devanagari: अवधी) là một ngôn ngữ thuộc Ngữ chi Ấn-Arya nói ở miền Bắc Ấn Độ. Nó chủ yếu được nói trong vùng Awadh (Avadh) tại Uttar Pradesh, Ấn Độ ngày nay. Thứ
**Bangladesh** ( , , nghĩa là "Đất nước Bengal"), tên chính thức là **Cộng hoà Nhân dân Bangladesh** (tiếng Bengal: গণপ্রজাতন্ত্রী বাংলাদেশ), là một quốc gia có chủ quyền nằm ở vùng Nam Á. Bangladesh giáp
**Tiếng Rajasthan** (Devanagari: ) là ngôn ngữ thuộc ngữ chi Ấn-Arya được sử dụng chủ yếu ở bang Rajasthan và các khu vực lân cận ở Haryana, Punjab, Gujarat và Madhya Pradesh, Ấn Độ. Ngoài
**Tiếng Hindko** ( ALA-LC:) là thuật ngữ bao quát cho một nhóm phương ngữ của tiếng Lahnda (Punjab Tây) được nói bởi các dân tộc khác nhau tại một số khu vực ở tây bắc
**Văn hóa Hầm mộ** hay **văn hóa Catacomb** (từ tiếng Nga và tiếng Ukraina катакомба nghĩa là hầm mộ hay mộ động), khoảng 2000-1250 TCN, là thuật ngữ chỉ một văn hóa đầu thời đại
**Người Punjab** (Punjab : ; Punjab : ਪੰਜਾਬੀਆਂ) hay **Punjabis** là một Ấn-Aryan nhóm dân tộc liên kết với khu vực Punjab ở Nam Á, đặc biệt là ở phía bắc của tiểu lục địa
**Tiếng Nepal** (नेपाली) là ngôn ngữ của người Nepal và là ngôn ngữ chính thức trên thực tế của Nepal. Tiếng Nepal là một thành viên của ngữ chi Ấ́n-Arya thuộc ngữ tộc Ấ́n-Iran của
**Tiếng Marwar** _(_còn được gọi là _Marwadi,_ _Marvadi)_ là một ngôn ngữ Rajasthan nói ở bang Rajasthan của Ấn Độ. Tiếng Marwar cũng được tìm thấy ở bang láng giềng Gujarat và Haryana, Đông Pakistan
**Nam Á** (còn gọi là **tiểu lục địa Ấn Độ**) là thuật ngữ dùng để chỉ khu vực miền nam của châu Á, gồm các quốc gia hạ Himalaya và lân cận. Về mặt địa
**Người Scythia** hay **người Scyth** là một dân tộc Iran bao gồm những người chăn thả gia súc, sống du mục, cưỡi ngựa đã thống trị vùng thảo nguyên Hắc Hải trong suốt thời kỳ
**Afghanistan** ( ; Pashto / Dari: , ; (), tên gọi chính thức là **Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan** là một quốc gia miền núi không giáp biển ở ngã tư Trung và Nam
**Bhutan** (phiên âm tiếng Việt: Bu-tan; tiếng Dzongkha: **'), quốc hiệu là **Vương quốc Bhutan** ( **'), là một quốc gia nội lục tại miền đông Dãy Himalaya thuộc Nam Á. Bhutan giáp Trung Quốc
**Kerala**, tên trong tiếng Malayalam là **Keralam** (tiếng Malayalam: , ) là một bang thuộc miền Nam Ấn Độ. Bang được thành lập ngày 1 tháng 11 năm 1956 theo Đạo luật Tái tổ chức
Sự phân bố của văn hóa Andronovo. Mày đỏ sẫm là hệ tầng Sintashta-Petrovka-Arkaim. Màu tím là các nơi mai táng, trong đó phát hiện các cỗ xe gia súc kéo với nan hoa tại
**Người Bangladesh** ( ; là công dân của Bangladesh. Quốc gia này được đặt tên theo khu vực lịch sử của Bengal, trong đó nó tạo thành phần lớn nhất và cực đông. Quốc tịch
**Người Sarmatia**, **người Sarmatae** hay **người Sauromatae** (tiếng Iran cổ _Sarumatah_ 'người bắn cung') là dân tộc có nguồn gốc từ Thổ Nhĩ Kỳ. Như được các tác giả cổ đại đề cập tới, họ