✨Tiếng Haida

Tiếng Haida

Tập tin:Flag of Haida.svg

*Cờ Của Hội Đồng Xứ Haida.

Tiếng Haida (', ', ', ',) là ngôn ngữ của người Haida, nói ở quần đảo Haida Gwaii ngoài khơi Canada và trên đảo Prince of Wales của Alaska. Đây là một ngôn ngữ bị đe doạ, với chỉ 24 người bản ngữ, dù đang có nỗ lực phục hồi ngôn ngữ này. Vào thời điểm người châu Âu đến năm 1774, ước tính có chừng 15.000 người nói tiếng Haida. Dịch bệnh mau chóng làm sụt giảm số lượng người Haida, để rồi họ chỉ trụ lại trong ba ngôi làng: Masset, Skidegate, Hydaburg. Thái độ chấp nhận sự đồng hoá, cộng với việc nói tiếng Haida bị cấm trong trường học gây ra sự suy giảm mạnh vai trò của tiếng Haida. Ngày nay, hầu như mọi người Haida đều lấy tiếng Anh làm ngôn ngữ giao tiếp.

Việc phân loại tiếng Haida là vấn đề chưa thống nhất, một số học giả đặt nó vào ngữ hệ Na-Dené, số khác cho rằng nó là ngôn ngữ tách biệt. Tiếng Haida chia ra hai phương ngữ Bắc và Nam, khác nhau chủ yếu ở về mặt âm vị. Phương ngữ Haida Bắc đã phát triển phụ âm yết hầu, một tập hợp âm hiếm gặp, nhưng có hiện diện trong các ngôn ngữ Salish và Wakash gần đó.

Hệ thống âm vị tiếng Haida có âm tống ra, âm vang thanh hầu hoá, sự phân biệt độ dài nguyên âm, cùng thanh điệu. Bản chất của hệ thống thanh điệu biến thiên theo phương ngữ. Phụ âm âm tiết hoá có mặt trong tiếng Haida, nhưng chỉ mang tính âm vị trong tiếng Haida Skidegate. Trong dân ca Haida, có một số nguyên âm không xuất hiện trong tiếng Haida nói. Chữ Latinh (với một số biến thể khác nhau) là hệ chữ để viết tiếng Haida. thumb|Người học tiếng Haida luyện nói với nhau

Hiện trạng

thumb|Tiếng Haida trên biển chào đến [[Old Massett]] Ngày nay, hầu hết người Haida không nói tiếng Haida nữa. Ngôn ngữ này được nhìn nhận là "bị đe doạ nghiên trọng" trong Atlas of the World's Languages in Danger của UNESCO, với đại đa số người bản ngữ đều đã lớn tuổi. Tính đến năm 2003, người nói tiếng Haida hầu như đều nằm trong khoảng 70-80 tuổi. Họ nói một dạng tiếng Haida đã "đơn giản hoá đáng kể". Người hiểu tiếng Haida thường trên 50 tuổi. Thậm chí, người nói và người hiểu cũng ít dùng tiếng Haida.

Người Haida ngày nay đang khơi dậy một mối quan tâm mới với nền văn hoá truyền thống. Các chương trình ngôn ngữ tiếng Haida trong ba cộng đồng Haida đang được hỗ trợ về tài chính, dù chưa đem đến sự hiệu quả thực sự. Các cộng đồng Haida và đại học Alaska Southeast đã mở lớp dạy tiếng Haida ở Juneau, Ketchikan, Hydaburg. Hơn nữa, hiện đã có một ứng dụng tiếng Haida Skidegate cho iPhone.

Kingulliit Productions đã thực hiện một bộ phim điện ảnh hoàn toàn bằng tiếng Haida; diễn viên được hướng dẫn để phát âm đúng lời thoại trong phim. Bộ phim, mang tên SGaawaay K’uuna ("Lưỡi Dao"), được ra mắt ở Canada vào tháng 9 năm 2018.

Phân loại

Franz Boas là người đầu tiên đề xuất rằng tiếng Haida có lẽ liên quan đến tiếng Tlingit (1894). Năm 1915, nhà ngôn ngữ học Edward Sapir đặt tiêng Haida trong ngữ hệ Na-Dené. Tuy vậy, ngày nay hầu hết học giả đều cho rằng tiếng Haida là một ngôn ngữ tách biệt. Không phải học giả nào cũng đồng tình với quan điểm trên; chẳng hạn, Enrico (2004) tin rằng tiếng Haida quả thực thuộc về hệ Na-Dené, dù sự vay mượn vào thời xưa đã làm lu mờ điều đó. Các phương ngữ khác biệt nhau về âm vị học và từ vựng, còn về ngữ pháp thì chúng nói chung y hệt nhau. Đây là một đặc điểm khu vực của vài nhóm ngôn ngữ ở một góc nhỏ Tây Bắc Bắc Mỹ.

Âm vị học

Phụ âm

  • Âm tắc thường được hữu thanh hoá một phần ở đâu âm tiết.
  • Với một số người nói, chỉ có mặt ở đầu âm tiết, còn không xuất hiện ở vị trí này, nên chúng là tha âm của cùng một âm vị.
  • Trong tiếng Haida miền Bắc (tiếng Haida Masset và Haida Alaska), trở thành , tái xuất hiện nhờ vào từ mượn tiếng Haida miền Nam, tiếng Tlingit, các tiếng Tsimshian, cùng jargon Chinook. Phát âm thực sự của hai âm yết hầu có biến thiên.

Trong tiếng Haida Alaska, mọi âm ngạc mềm, âm lưỡi gà, âm yết hầu, cũng như với vài người, có biến thể làm tròn; đây là kết quả của cụm phụ âm với . Tiếng Haida Alaska còn cho thấy hiện tượng trở thành khi đứng trước một âm chặn chân răng hay sau chân răng, cũng như trở thành .

Trong tiếng Haida Skidegate, có tha âm ở vị trí cuối âm tiết.

Nguyên âm

|

|}

Nguồn tham khảo

Tài liệu

Thể loại:Ngôn ngữ có thanh điệu Thể loại:Ngôn ngữ tại Canada Thể loại:Ngôn ngữ tại Hoa Kỳ Thể loại:Ngôn ngữ First Nations ở Canada Thể loại:Ngôn ngữ bản địa Alaska

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Tập tin:Flag of Haida.svg *Cờ Của Hội Đồng Xứ Haida. **Tiếng Haida** (**', **', **', **',) là ngôn ngữ của người Haida, nói ở quần đảo Haida Gwaii ngoài khơi Canada và trên đảo Prince
**Khu bảo tồn vườn quốc gia Gwaii Haanas và di sản Haida** thường được gọi đơn giản là **Gwaii Haanas** () nằm tại cực nam của đảo Haida Gwaii, nằm cách so với phần đất
**Ngữ hệ Na-Dené** (cũng được gọi là **Nadene**, **Na-Dene**, **Athabaska–Eyak–Tlingit**, **Tlina–Dene**) là một ngữ hệ thổ dân châu Mỹ bao gồm nhóm ngôn ngữ Athabaska, tiếng Eyak, và tiếng Tlingit. Một giả thuyết cũ rằng
là một diễn viên lồng tiếng người Nhật sinh ra ở Tokyo. Cô tốt nghiệp trường âm nhạc Toho Gakuen và đã từng làm việc với Production Baobab. ## Sự nghiệp Vai diễn đầu tiên
**_Aggretsuko_** hay **_Retsuko hung hăng_** () là một bộ phim truyền hình hoạt hình anime Nhật Bản hài kịch dựa trên nhân vật cùng tên do "Yeti" tạo ra cho công ty linh vật Sanrio.
phải|Một bộ sưu tập các miếng khảm từ argillit màu xanh Thổ và da cam của [[Các sắc tộc Pueblo cổ đại|người Pueblo cổ đại (Anasazi) từ hẻm núi Chaco (niên đại khoảng 1020–1140).]] **Sét
**_Chaos;Child_** là một video game visual novel do 5pb. phát triển. Đây là tựa game chính thứ tư trong loạt _Science Adventure_, và là phần nối tiếp về chủ đề của _Chaos;Head_ (2008). Nó được
**Justin Pierre James Trudeau** (; sinh ngày 25 tháng 12 năm 1971) là một nhà chính trị người Canada người đang phục vụ với tư cách là thủ tướng thứ 23 của Canada từ năm
**Gấu đen Bắc Mỹ** (danh pháp hai phần: **_Ursus americanus_**) là một loài gấu kích thước trung bình có nguồn gốc ở Bắc Mỹ. Nó là loài gấu nhỏ nhất và phổ biến nhất của
Quyết định của Tòa án tối cao tại luật _Obergefell v. Hodges_ rằng hôn nhân hợp pháp hóa hợp pháp ở các bang và hầu hết các vùng lãnh thổ không hợp pháp hoá hôn
là tên tiểu thuyết phát hành năm 2013 của Murakami Haruki. Đây cũng là tiểu thuyết đầu tiên trong vòng 3 năm kể từ tập cuối tiểu thuyết _1Q84_ phát hành năm 2010. ## Cốt
**Cá voi sát thủ**, còn gọi là **cá heo đen lớn** hay **cá hổ kình** (danh pháp hai phần: **_Orcinus orca_**) là một loài cá heo thuộc phân bộ cá voi có răng, họ hàng
**Chế độ mẫu hệ** () là dấu vết của mối quan hệ họ hàng qua dòng nữ. Nó cũng có thể tương quan với một hệ thống xã hội trong đó mỗi người được xác
**T****àu ma** là một chiếc tàu không có thủy thủ đoàn sống trên đó, nó có thể là một tàu bị ma ám trong văn hóa dân gian hay viễn tưởng hư cấu, như tàu
phải|Không ảnh Quần đảo Alexander chụp từ vệ tinh **Quần đảo Alexander** (tiếng Anh: _Alexander Archipelago_) là một nhóm quần đảo chạy dài 300 dặm Anh ngoài khơi duyên hải đông nam Alaska. Nó gồm
**Người Koryak** (hay Koriak) là một tộc người bản địa của vùng Viễn Đông Nga, sinh sống ở phía bắc bán đảo Kamchatka thuộc Kamchatka Krai và vùng ven biển Bering. Các biên giới văn
thumb|Người Aleut (thế kỷ XIX) **Người bản địa Alaska** hay _thổ dân Alaska_ là cư dân bản địa của Alaska, Hoa Kỳ, gồm: Iñupiat, Yupik, Aleut, Eyak, Tlingit, Haida, Tsimshian, và một số dân tộc