nhỏ|Biểu tượng của tiến hóa
Thuyết tiến hoá trung tính là lý thuyết sinh học cho rằng ở cấp độ phân tử, thì quá trình tiến hoá diễn ra bằng cách củng cố ngẫu nhiên các đột biến trung tính, mà không chịu tác động của chọn lọc tự nhiên. Những đột biến trung tính gồm các alen không có lợi mà cũng chẳng có hại cho sinh vật, nên không thể bị đào thải và được giữ lại một cách ngẫu nhiên. Lý thuyết này còn cho rằng: sự di truyền của các alen trung tính có thể mô tả bằng các mô hình toán học qua sự trôi dạt di truyền ngẫu nhiên., ,
Thuật ngữ này có nguồn gốc từ tiếng Anh The neutral theory of molecular evolution (học thuyết trung tính của tiến hoá phân tử) cũng như tiếng Pháp La théorie neutraliste de l'évolution (học thuyết tiến hoá trung tính), v.v đã được dùng phổ biến và chính thức trên toàn quốc., Trong ngữ cảnh nhất định, thuật ngữ "học thuyết trung tính của tiến hoá phân tử" (the neutral theory of molecular evolution) được gọi tắt là "thuyết trung tính" (the neutral theory).
Lược sử
- Thuyết trung tính được đề xuất bởi nhà sinh học phân tử Nhật Bản là Motoo Kimura vào năm 1968, và sau đó là hai nhà sinh vật học người Mỹ Jack Lester King và Thomas H. Jukes công bố độc lập nhưng muộn hơn vào năm 1969. Về sau, Kimura đã trình bày nhiều chi tiết về vấn đề này trong một chuyên khảo năm 1983 ở lĩnh vực tiến hóa phân tử (Kimura, Motoo: "The neutral theory of molecular evolution" - Cambridge, 1983), nên Motoo Kimura được coi là nhà sáng lập chính ra thuyết trung tính.
- Ngay từ khi ra đời, thuyết trung tính đã chịu nhiều phản ứng chống đối của nhiều nhà khoa học, bởi vì nó không công nhận vai trò của chọn lọc tự nhiên trong tiến hoá, nên dường như là chống lại học thuyết Đacuyn. Nhưng nhiều năm sau, học thuyết này được tán thành và được giới khoa học hiện nay công nhận. Ở Việt Nam, học thuyết này đã được giới thiệu trong nhiều giáo trình di truyền học và ở cả chương trình phổ thông.
*Do đó, các đột biến trung tính vẫn tồn tại, lan rộng và trở nên phổ biến trong quần thể, bất kể tác động của chọn lọc tự nhiên.
Nội dung chính
*Kimura đã tự tóm tắt thuyết trung tính của ông như sau: "Lý thuyết trung tính cho rằng phần lớn các biến đổi ở cấp độ phân tử cho quá trình tiến hoá không phải là do tác động của chọn lọc tự nhiên, mà là do củng cố ngẫu nhiên các đột biến trung tính hoặc gần như trung tính thông qua hiệu ứng tích lũy của trôi dạt di truyền" (Kimura, 1991).
-
tốc độ đột biến không đổi theo thời gian;
-
quy mô quần thể theo thời gian cũng ổn định;
-
số lượng alen bị mất do trôi dạt di truyền xấp xỉ với số lượng alen mới được tạo ra do đột biến.
Mô tả toán học
Motoo Kimura phát triển mô hình ISM (infinite sites model) tóm tắt sơ lược như sau.
- Nếu gọi v là tốc độ đột biến của giao tử trên mỗi thế hệ của N cá thể trong quần thể lưỡng bội (2n), thì tổng số đột biến mới ở mỗi thế hệ là 2Nv. Khi gọi k đại diện cho tốc độ tiến hóa của quần thể - theo nghĩa là một alen đột biến μ trở nên ổn định trong quần thể - thì có:
- Do đó, theo ISM, các đột biến trung tính có chọn lọc xuất hiện với tốc độ μ trong mỗi bản sao 2N của gen ổn định với xác suất và bằng μ. Kết quả là tốc độ tiến hóa biểu diễn bằng phương trình:
.
- Điều này có nghĩa là nếu tất cả các đột biến là trung tính, tốc độ mà sự khác biệt cố định tích lũy giữa các quần thể khác nhau được dự đoán là bằng với tỷ lệ đột biến trên mỗi cá thể, không phụ thuộc vào kích thước quần thể. Khi tỷ lệ đột biến trung tính là không đổi, thì tỷ lệ phân kỳ giữa các quần thể cũng vậy. Điều này cung cấp một lý do cho đồng hồ phân tử - vốn có trước lý thuyết trung tính. ISM cũng cho thấy một hằng số được quan sát thấy trong các dòng dõi phân tử (molecular lineages).
- Quá trình ngẫu nhiên này được cho là tuân theo các phương trình mô tả sự trôi dạt di truyền ngẫu nhiên bằng các quá trình lấy mẫu, chứ không phải là quá trình di truyền của một alen trung tính do cùng nhóm gen liên kết với các alen không trung tính. Sau khi xuất hiện do đột biến, một alen trung tính có thể trở nên phổ biến hơn trong quần thể thông qua sự trôi dạt di truyền (genetic drift). Thông thường, nó sẽ bị mất hoặc trong một số trường hợp hiếm hoi nó có thể trở nên cố định, có nghĩa là alen mới trở thành tiêu chuẩn trong quần thể.
Theo lý thuyết trung tính về tiến hóa phân tử, lượng biến dị di truyền trong một loài phải tỷ lệ thuận với kích thước quần thể có hiệu quả (effective population size).
Vai trò thuyết trung tính
- Ngay từ khi mới ra đời, các tác giả của thuyết này đã khẳng định rằng nội dung của thuyết chỉ áp dụng cho quá trình tiến hóa ở cấp độ phân tử, còn quá trình tiến hóa ở cấp độ cá thể và quần thể là theo kiểu hình thì vẫn phải chịu sự chi phối của chọn lọc tự nhiên như Charles Darwin đã chỉ ra. Nghĩa là thuyết tiến hoá trung tính không mâu thuẫn cũng như không bác bỏ học thuyết chọn lọc tự nhiên, mà chỉ bổ sung và mở rộng ở cấp độ phân tử.
- Một trong những vai trò quan trọng nữa của thuyết này là khẳng định rằng: quá trình tiến hóa không nhất thiết phải lúc nào cũng dẫn đến sự phức tạp hoá các sinh vật, cũng như không nhất thiết phải sinh ra "cái" có lợi thay cho "cái" có hại.
- Mặc dù vẫn còn một số người chưa chấp nhận thuyết này, nhưng hầu hết các nhà sinh học tiến hóa hiện nay đều chấp nhận thuyết tiến hoá trung tính và đồng ý rằng cả hai học thuyết là tương thích và bổ sung cho nhau, phản ánh sự tiến hoá phức tạp và đa dạng trong lịch sử tự nhiên.
*Tomoko Ohta là người chịu ảnh hưởng nhiều của Motoo Kimura đã nhấn mạnh tầm quan trọng của các đột biến trung tính cũng như thuyết tiến hoá trung tính của người thày. Vai trò lớn nhất của thuyết này là đã góp phần đáng kể cho sự hình thành và phát triển của thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại. Ngoài ra, nó giúp giải thích một số hiện tượng thực tế quan sát được.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Biểu tượng của tiến hóa **Thuyết tiến hoá trung tính** là lý thuyết sinh học cho rằng ở cấp độ phân tử, thì quá trình tiến hoá diễn ra bằng cách củng cố ngẫu nhiên
**Các cuộc chống đối thuyết tiến hóa** bắt đầu kể từ khi các ý tưởng về sự tiến hóa gây được sự chú ý vào thế kỷ 19. Ban đầu, vào năm 1859, khi Charles
} Trong sinh học, **tiến hóa** là sự thay đổi đặc tính di truyền của một quần thể sinh học qua những thế hệ nối tiếp nhau. Những đặc tính này là sự biểu hiện
[[Tập tin:Modern Synthesis 2.png|nhỏ|Thuyết tiến hóa tổng hợp (**M**) dựa vào thành tựu chủ yếu của: 1 = Di truyền học quần thể (**population genetics**), 2 = Di truyền Mendel (**Mendelian genetics**), 3 = Chọn
nhỏ|Hình 1: [[Đột biến điểm|Đột biến điểm dạng thế đã thay T bằng A, làm bộ ba ATT biến đổi thành ATA, nhưng vẫn mã hoá izôlơxin được xem là đột biến trung tính.]] **Đột
thumb|upright=1.35|[[chuỗi lớn sinh vật Trung cổ như một cầu thang, ngụ ý khả năng tiến bộ: _Thang thăng trầm tư duy_ của Ramon Lull, 1305]] **Các lựa chọn thay thế cho tiến hóa do chọn
**Tiến hóa văn minh**, **phát triển văn hóa xã hội** hay **phát triển văn hóa** là các thuật ngữ chung về những lý thuyết tiến hóa xã hội và văn hóa, mô tả cách các
nhỏ|phải|Kiến trúc kiểu Trung Hoa. nhỏ|phải|Ẩm thực kiểu Trung Hoa. nhỏ|phải|Hán phục (áo [[Sườn xám).]] **Văn hóa Trung Quốc** (chữ Hán giản thể: 中华文化; chữ Hán phồn thể: 中華文化; Hán-Việt:Trung Hoa văn hoá;pinyin: Zhōnghuá wénhuà)
**Lý thuyết độ phức tạp tính toán** (tiếng Anh: _computational complexity theory_) là một nhánh của lý thuyết tính toán trong lý thuyết khoa học máy tính và toán học tập trung vào phân loại
Trong sinh học, **đồng tiến hóa** (tiếng Anh: _coevolution_) là một dạng tiến hóa xảy ra khi hai hoặc nhiều loài ảnh hưởng đến sự tiến hóa của nhau thông qua quá trình chọn lọc
nhỏ|404x404px|Biểu đồ mô tả sự tiến hóa của các sao. Các sao có những khối lượng khác nhau tiến hóa theo các cách khác nhau. **Các giai đoạn của sao** là quá trình biến đổi
nhỏ|Đại hồng thủy Nô-ê: Tranh mô tả của Léon Comerre (Bảo tàng Nghệ thuật Nantes). **Thuyết biến họa** hay **thuyết tai biến** (; ) là lý thuyết khoa học cho rằng Trái đất cũng như
thumb|Phục dựng loài _[[Procynosuchus_, thành viên của nhóm cynodont, bao gồm cả tổ tiên của động vật có vú]] Tiến trình **tiến hóa của động vật có vú** đã trải qua nhiều giai đoạn kể
thumb|Khẩu hiệu "Tình yêu không có tội" tại [[Paris Pride 2019]] **Hình sự hóa đồng tính luyến ái** là việc phân biệt một số hoặc tất cả các hành vi tình dục giữa nam giới
thumb|Lược đồ họ [[Hominidae: các phân họ Ponginae và Homininae, và các nhánh: _Pongo_ (đười ươi), _Gorilla_ (khỉ đột), _Pan_ (tinh tinh) và _Homo_]] **Tiến hóa của loài người** là quá trình tiến hóa dẫn
Cùng với văn hóa thế giới, văn hóa Á Đông, trong **văn hóa Trung Quốc**, hổ là biểu tượng của uy quyền và thanh thế, những sản phẩm xa xỉ làm từ da hổ hay
**Bằng chứng về tổ tiên chung** đã được phát hiện bởi các nhà khoa học nghiên cứu trong nhiều ngành khoa học trong nhiều thế kỷ, đã chứng minh rằng tất cả các sinh vật
Hình ảnh mô phỏng của một đám mây bụi tiền hành tinh. **Sự hình thành và tiến hóa của Hệ Mặt Trời** bắt đầu từ cách đây khoảng 4,6 tỷ năm với sự suy sụp
nhỏ|[[Charles Darwin vào năm 1868]] **Học thuyết Darwin, **hay** Học thuyết tiến hóa của Darwin **(tiếng Anh: _Darwinism_) là một học thuyết về tiến hóa sinh học được đề xướng chủ yếu bởi nhà tự
nhỏ|phải|Vượn Bonobo được ghi nhận là có lòng vị tha **Tập tính vị tha ở động vật** là tập tính hy sinh quyền lợi bản thân cá thể thậm chí cả tính mạng vì lợi
Sự **cải tiến tập trung** trong _Lý thuyết Ràng buộc_ là một tập hợp các hoạt động nhằm nâng cao hiệu suất của bất kỳ hệ thống nào, đặc biệt là một hệ thống kinh
nhỏ|[[Donald Trump (phải) và Kim Jong-un gặp nhau tại Khách sạn Capella.]] **Hội nghị thượng đỉnh Hoa Kỳ-CHDCND Triều Tiên** là một cuộc họp giữa hai nhà lãnh đạo của hai nước là Hoa Kỳ
nhỏ|Hình 1: Sơ đồ mô tả chọn lọc phân hoá ở quần thể linh miêu giả định. Trong sinh học, **chọn lọc phân hoá** là hình thức chọn lọc làm các cá thể vốn có
**Đội Thiếu niên Tiên phong Trung Quốc ()**, viết tắt **Đội Thiếu Tiên Trung Quốc** (), **Đội Thiếu Tiên** (), là Đội thiếu niên tiền phong của Đảng Cộng sản Trung Quốc, là tổ chức
**Phiêu bạt di truyền**, còn gọi là **trôi dạt alen** hoặc **hiệu ứng Sewall Wright**, là sự thay đổi tần số của một biến thể gen hiện tại (alen) trong quần thể do lấy mẫu
**_Pokémon: Mewtwo phản công – Tiến hóa_**, còn được phát hành với tên Tiếng Anh chính thức là **_Pokémon: Mewtwo Strikes Back—Evolution_**, là phim hoạt hình máy tính Nhật Bản năm 2019 do Yuyama Kunihiko
nhỏ|Hình 1: Trong máu người dị hợp tử HbAHbS có hai loại hồng cầu là dạng thường (hình đĩa lõm) và dạng liềm. Người dị hợp này có ưu thế thể dị hợp. **Chọn lọc
**Thuyết tương đối văn hóa** là nguyên tắc mà những người khác cần hiểu về tín ngưỡng và hoạt động của mỗi cá nhân theo văn hóa của riêng cá nhân đó. Nó được thiết
**Sinh vật huyền thoại Trung Hoa** là những sinh vật (động vật) trong các câu chuyện thần thoại, truyền thuyết, huyền thoại và trong các tác phẩm văn học của Trung Hoa và có sự
Tranh tường [[Ai Cập cổ đại về việc cày cấy và bắt chim, khoảng 2700 năm trước Công nguyên, hiện lưu giữ ở bảo tàng Ai Cập, Cairo, Ai Cập.]] **Văn hóa** (chữ Hán: 文化,
**Lý thuyết trò chơi**, hoặc gọi **đối sách luận**, **lí luận ván cờ**, là một phân nhánh mới của toán học hiện đại, cũng là một môn học trọng yếu của vận trù học, tác
**Âm nhạc thời Trung cổ** là những tác phẩm âm nhạc phương Tây được viết vào thời kỳ Trung cổ (khoảng 500–1400). Thời kỳ này bắt đầu với sự sụp đổ của Đế chế La
là một bộ tiểu thuyết đam mỹ về chủ đề tiên hiệp của tác giả Mặc Hương Đồng Khứu (Tiếng Trung: 墨香铜臭), được phát hành đầu tiên qua trang mạng văn học Tấn Giang của
thumb|Bản đồ các dòng di cư sớm thời tiền sử theo [[DNA ty thể. Các con số thể hiện là Ka BP.]] **Các dòng di cư sớm thời tiền sử** bắt đầu khi Người đứng
**Nàng tiên cá** (Anh: Mermaid) còn gọi là **mỹ nhân ngư** hoặc **ngư nữ** là sinh vật sống dưới nước có phần đầu và phần thân trên giống phụ nữ, còn phần dưới thì là
phải|Cụ già [[Ann Pouder (8 tháng 4 năm 1807 - 10 tháng 7 năm 1917) là một trong những người sống thọ nhất thế giới. Ảnh được chụp trong ngày sinh nhật lần thứ 110
right|thumb|Tàn dư đang giãn nở của [[SN 1987A, một siêu tân tinh loại II dị thường trong Đám mây Magellan Lớn. _ảnh của NASA._]] **Siêu tân tinh loại II** là kết quả của sự sụp đổ
**_Thuyết Nhạc toàn truyện_** (), tên đầy đủ là **_Tinh trung diễn nghĩa thuyết bản Nhạc vương toàn truyện_** (), là một tiểu thuyết lịch sử Trung Quốc được nhiều tác giả, trong đó nổi
**Hồ ly tinh** (chữ Hán: 狐狸精), cũng thường gọi là **Hồ tiên** (狐仙), **Hồ ly** (狐狸), **Hồ tinh** (狐精), **Hồ yêu** (狐妖) hay **Yêu hồ** (妖狐) là những tên gọi để chỉ những con cáo
**Lý thuyết nhiễu loạn** là phương pháp toán học để tìm ra nghiệm gần đúng cho một bài toán, bằng cách xuất phát từ nghiệm chính xác của một bài toán tương tự đơn giản
thumb|Tết Trung Hoa ở Manchester **Tết Trung Quốc - Chinese new year** là ngày Tết quan trọng nhất của người Trung Hoa, được tính theo âm lịch. Việt Nam và nhiều quốc gia châu Á
**Trung tâm Chuyến bay Không gian Goddard **(tiếng Anh: **Goddard Space Flight Center**) (**GSFC**) là một phòng thí nghiệm nghiên cứu không gian lớn của NASA nằm cách Washington, D.C. khoảng 6,5 dặm (10,5 km) về
**Thảm họa Toba** hay sự kiện **siêu phun trào Toba** là vụ phun trào siêu núi lửa đã xảy ra tại vị trí ngày nay là hồ Toba ở Sumatra, Indonesia, vào thời gian giữa
_Paramecium aurelia_, một loài [[trùng lông, thuộc sinh vật đơn bào.]] Trong sinh học, **học thuyết tế bào** hay **thuyết tế bào** là một lý thuyết khoa học miêu tả các tính chất của tế
nhỏ|_Sự tán tỉnh_, tranh của [[Eugene de Blaas.]] **Hấp dẫn tình dục** là sự hấp dẫn dựa trên thèm muốn tình dục hoặc khả năng khơi dậy những ham muốn đó. Sức hấp dẫn tình
**Hà Nam** (), là một tỉnh ở miền trung của Trung Quốc. Tên gọi tắt là _Dự_ (豫), đặt tên theo Dự châu, một châu thời Hán. Tên gọi Hà Nam có nghĩa là _phía
Bằng cách bật nhảy, một con [[linh dương nhảy (_Antidorcas marsupialis_) đang gửi dấu hiệu rằng nó là một con non, khỏe và không dễ bắt đến các con thú săn mồi như báo săn.]]
**Việc thuần hóa động vật** là mối quan hệ, tương tác lẫn nhau giữa động vật với con người có ảnh hưởng đến sự chăm sóc và sinh sản của chúng. Thuần hóa động vật
**Vùng văn hóa Á Đông** (chữ Nôm: ) hay **vùng văn hóa Đông Á** (chữ Nôm: ) hay còn gọi là **vùng văn hóa chữ Hán** (chữ Nôm: ), **Đông Á văn hóa quyển** (chữ
**Chiêm tinh Trung Quốc** dựa trên thiên văn học Trung Quốc và lịch Trung Quốc. Chiêm tinh Trung Quốc phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ nhà Hán (thế kỷ 2 TCN đến thế kỷ