✨Thuyết chủng tộc khoa học

Thuyết chủng tộc khoa học

thumb|upright=1.2|Minh họa thế kỷ thứ 19 bởi H. Strickland Constable, cho thấy sự khác biệt ngụy tạo giữa chủng "[[Iberia Ireland" và "Negro" so với chủng "Anglo-Teutonic".|alt=]] Thuyết chủng tộc khoa học (Scientific racism) hay thuyết chủng tộc sinh học (Biological racism) là giả thuyết ngụy khoa học rằng loài người có thể được chia thành các đơn vị phân loại riêng biệt về mặt sinh học được gọi là "chủng tộc" và tin về những bằng chứng thực nghiệm tồn tại để hỗ trợ hoặc biện minh cho tệ nạn phân biệt chủng tộc hoặc sự ưu việt hoặc thấp kém của các chủng tộc nhất định. Trước giữa thế kỷ 20, chủ nghĩa phân biệt chủng tộc trong khoa học đã được chấp nhận rộng rãi trong toàn bộ cộng đồng khoa học, nhưng nó không còn được coi là khoa học nữa.

Đại cương

Phân biệt chủng tộc giả khoa học đôi khi được gọi là thuyết chủng tộc sinh học là lòng tin rằng có các bằng chứng thực nghiệm ủng hộ cho sự phân biệt chủng tộc, để kết luận rằng có các chủng tộc thấp kém và chủng tộc siêu việt. Phân biệt chủng tộc giả khoa học cũng viện tới nhân chủng học (đáng kể nhất là nhân chủng học thể chất), nhân trắc học (anthropometry), dân tộc học, tiến hóa học và một số ngành khoa học khác, để đưa ra các phân loại nhân chủng chia con người thành những loại riêng rẽ hoặc ưu việt hơn, hoặc thấp kém hơn. Thứ giả khoa học này đã rất phổ biến trong giai đoạn từ những năm 1600 cho tới khi Thế chiến II bắt đầu. Nhưng trong nửa sau thế kỷ 20, niềm tin đó đã bị bác bỏ dứt khoát là lỗi thời và không có cơ sở khoa học. Niềm tin về sự hơn kém giữa các chủng tộc đó được hỗ trợ bằng một thứ giả khoa học đã bị bác bỏ từ lâu.

Chủ nghĩa phân biệt chủng tộc trong khoa học đã áp dụng sai, hiểu sai hoặc bóp méo nhân chủng học (đặc biệt là nhân chủng học thể chất), phép đo sọ não, sinh học tiến hóa và các ngành hoặc giả ngành khác thông qua việc đề xuất các loại hình nhân học để phân loại quần thể người thành các chủng tộc người riêng biệt về mặt thể chất, một số chủng tộc trong số đó có thể được khẳng định là ưu việt hơn hoặc thua kém người khác. Chủ nghĩa phân biệt chủng tộc trong khoa học phổ biến trong khoảng thời gian từ những năm 1600 đến cuối Thế chiến thứ hai, và đặc biệt nổi bật trong các tác phẩm học thuật của châu Âu và Mỹ từ giữa thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20. Kể từ nửa sau thế kỷ 20, chủ nghĩa phân biệt chủng tộc trong khoa học đã bị mất uy tín và bị chỉ trích là lỗi thời, nhưng vẫn liên tục được sử dụng để ủng hộ hoặc xác nhận các quan điểm phân biệt chủng tộc dựa trên niềm tin vào sự tồn tại và tầm quan trọng của các phân loại chủng tộc cũng như hệ thống phân cấp.

Sau khi Thế chiến thứ hai kết thúc, chủ nghĩa phân biệt chủng tộc trong lý thuyết và hành động đã chính thức bị lên án, đặc biệt là trong tuyên bố của UNESCO (1950): "Cần phân biệt thực tế sinh học về chủng tộc và huyền thoại về 'chủng tộc'. Đối với tất cả các mục đích xã hội thực tế, 'chủng tộc' không hẳn là một hiện tượng sinh học mà là một huyền thoại xã hội. Huyền thoại về 'chủng tộc' đã tạo ra một thiệt hại to lớn về con người và xã hội. Trong những năm gần đây, nó đã gây thiệt hại nặng nề cho cuộc sống con người và gây ra những đau khổ không thể kể xiết." Kể từ thời điểm đó, sự phát triển về di truyền học tiến hóa của con người và nhân học vật lý đã dẫn đến sự đồng thuận mới giữa các nhà nhân chủng học rằng chủng tộc con người là một hiện tượng chính trị xã hội chứ không phải là một hiện tượng sinh học. Trong Thời đại Khai sáng (thời kỳ từ những năm 1650 đến những năm 1780), những khái niệm về thuyết độc tổ và thuyết đa tổ đã trở nên phổ biến, mặc dù chúng chỉ được hệ thống hóa về mặt nhận thức luận trong thế kỷ 19. Thuyết độc tổ cho rằng tất cả các chủng tộc đều có một nguồn gốc duy nhất, trong khi thuyết đa tổ cho rằng mỗi chủng tộc có một nguồn gốc riêng biệt. Cho đến thế kỷ 18, từ "chủng tộc" và "loài" vẫn có thể thay thế cho nhau.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|upright=1.2|Minh họa thế kỷ thứ 19 bởi H. Strickland Constable, cho thấy sự khác biệt ngụy tạo giữa chủng "[[Iberia Ireland" và "Negro" so với chủng "Anglo-Teutonic".|alt=]] **Thuyết chủng tộc khoa học** (_Scientific racism_) hay
phải|nhỏ|Vivian Malone, [[sinh viên đại học người Mỹ gốc Phi vào Đại học Alabama ở Mỹ để đăng ký lớp học với tư cách là một trong những sinh viên không da trắng đầu tiên
**Phân biệt chủng tộc ở châu Á** bắt nguồn từ những sự kiện đã xảy ra ở khắp nơi từ hàng ngàn năm trước cho đến nay. ## Bangladesh Vào năm 2015, Elias Mollah, thành
nhỏ|phải|Đại chủng Á theo cuốn Meyers Blitz-Lexicon lỗi thời, chế bản vào năm 1932. **Đại chủng Á** hay **Mongoloid** (phiên âm tiếng Việt: **Môn-gô-lô-ít**) là một phân loại chủng tộc lỗi thời, bao gồm nhiều
nhỏ|phải|Bản đồ chủng Mã Lai **Chủng Mã Lai** (_Malay race_) là khái niệm nhân chủng học ban đầu được đề xuất do bác sĩ người Đức là Johann Friedrich Blumenbach (1752–1840) và được phân loại
**Thuyết ưu sinh** là "khoa học ứng dụng hoặc là phong trào sinh học-xã hội ủng hộ việc sử dụng các phương thức nhằm cải thiện cấu tạo gen của dân số", thường là dân
**Khoa học và công nghệ luận** hay **khoa học, công nghệ và xã hội** (STS) là lĩnh vực nghiên cứu về tương tác qua lại giữa văn hóa, xã hội, chính trị với nghiên cứu
**Ngụy khoa học** hay **giả khoa học** bao gồm các phát biểu, niềm tin hoặc thực hành mà tuyên bố là khoa học và dựa trên sự thật nhưng lại không tương thích với phương
nhỏ|430x430px|BrdU (màu đỏ), thể hiện quá trình neurogenesis trong trung khu dưới hạt (SGZ) của vùng DG hồi hải mã. Hình ảnh minh họa này của Faiz và cộng sự, năm 2005. **Khoa học thần
thumb | [[Hoá học là một phân nhánh của khoa học tự nhiên]] **Khoa học** là một hệ thống kiến thức về những định luật, cấu trúc và cách vận hành của thế giới tự
**Khoa học đất** là môn khoa học chuyên nghiên cứu về đất, coi đối tượng nghiên cứu này như là một tài nguyên thiên nhiên trên bề mặt của Trái Đất, nghiên cứu khoa học
thumb|upright=1.35|right|Ảnh từ vệ tinh [[Apollo 15 đơn vị quỹ đạo của rille lân cận với miệng núi lửa Aristarchus trên Mặt Trăng.]] **Khoa học hành tinh** là ngành khoa học nghiên cứu về các hành
**Khoa học chính trị** hay **Chính trị học** (tiếng Anh: _political science_ hay _politology_ ) là ngành khoa học xã hội liên quan đến các hệ thống quản trị và phân tích các hoạt động
**Đại chủng Âu** (các thuật ngữ khác là **Caucasoid**, **Europid**, hay **Europeoid**, tài liệu tiếng Việt phiên âm thành: **Ơ-rô-pê-ô-ít**) là một nhóm phân loại chủng tộc đã lỗi thời của loài người dựa trên
**Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam** (tên quốc tế: , **VASS**) là cơ quan thuộc Chính phủ Việt Nam, có chức năng nghiên cứu những vấn đề cơ bản về khoa học
**Mạng lưới Quỹ Khoa học Quốc gia** (**National Science Foundation Network -** **NSFNET** ) là một chương trình phối hợp, phát triển các dự án do Quỹ Khoa học Quốc gia (NSF) tài trợ bắt
**Viện Khoa học xã hội thuộc Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô** (tiếng Nga: Акаде́мия обще́ственных нау́к при ЦК КПСС) là cơ sở giáo dục được thành lập ngày 2 tháng 8
**Trường Kinh tế và Khoa học Chính trị London** (tiếng Anh: _The London School of Economics and Political Science_, viết tắt **LSE**), là một cơ sở nghiên cứu và giáo dục công lập chuyên về
**Luật Jim Crow** là hệ thống luật lệ áp đặt chế độ phân chia chủng tộc của các tiểu bang và địa phương ở miền Nam Hoa Kỳ vào cuối thế kỷ 19 và đầu
**Chủ nghĩa tương đối** là ý tưởng cho rằng quan điểm có liên quan đến sự khác biệt trong nhận thức và xem xét của con người. Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái
**Lịch sử của thuyết tương đối hẹp** bao gồm rất nhiều kết quả lý thuyết và thực nghiệm do nhiều nhà bác học khám phá như Albert Abraham Michelson, Hendrik Lorentz, Henri Poincaré và nhiều
Mô phỏng dựa theo thuyết tương đối rộng về chuyển động quỹ đạo xoáy tròn và hợp nhất của hai hố đen tương tự với sự kiện [[GW150914. Minh họa hai mặt cầu đen tương
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
thumb|right|Quang học nghiên cứu hiện tượng [[tán sắc của ánh sáng.]] **Quang học** là một ngành của vật lý học nghiên cứu các tính chất và hoạt động của ánh sáng, bao gồm tương tác
Mối quan hệ giữa **sinh học và xu hướng tính dục** là một đối tượng trong công tác nghiên cứu. Mặc dù các nhà khoa học không biết được nguyên nhân cụ thể hình thành
**Lịch sử địa chất học** ghi chép quá trình phát triển của địa chất học. Địa chất học là khoa học nghiên cứu về nguồn gốc, lịch sử và cấu trúc của Trái Đất. Trong
Khái niệm của vòng phản hồi dùng để điều khiển hành vi động lực của hệ thống: đây là phản hồi âm, vì giá trị cảm biến (sensor) bị trừ đi từ giá trị mong
**Xã hội học** là khoa học về các quy luật và tính quy luật xã hội chung, và đặc thù của sự phát triển và vận hành của hệ thống xã hội xác định về
**Giả thuyết ngoài Trái Đất** (**ETH**) đề xuất rằng một số vật thể bay không xác định (UFO) được giải thích tốt nhất là tàu vũ trụ vật lý nằm dưới quyền điều khiển của
**Tâm lý học** () là ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi, tìm hiểu về các hiện tượng ý thức và vô thức, cũng như cảm xúc và tư duy. Đây
**Địa chất học** là môn khoa học nghiên cứu về các vật chất rắn và lỏng
Một [[đĩa tiền hành tinh đang được hình thành ở tinh vân Orion.]] Trong quan niệm của nghệ sĩ này, về một hành tinh quay qua một khoảng trống trong đĩa hình thành hành tinh
**Quốc gia dân tộc** (_tiếng Anh_: **Nation-state** hay **Country**) là một quốc gia tồn tại để đại diện chủ quyền cho một dân tộc. Quốc gia dân tộc không chỉ là một thực thể chính
## Sự hình thành thuyết tương đối tổng quát ### Những khảo sát ban đầu Albert Einstein sau này nói rằng, lý do cho sự phát triển thuyết tương đối tổng quát là do sự
nhỏ|phải|Nhà truyền giáo Nicholas McLeod đã truyền bá lý thuyết tổ tiên Nhật Bản có nguồn gốc từ [[mười chi tộc thất lạc của người Do Thái]] **Thuyết tổ tiên chung Nhật Bản-Do Thái** (_Japanese-Jewish
Niềm tin về tương ứng giữa quan sát thiên văn và các sự kiện trên Trái đất trong học Tử vi đã ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong lịch sử nhân loại, bao gồm
thumb|right|348x348px|Bìa của bài thơ có chủ đề tiến hóa của [[Erasmus Darwin, _Temple of Nature_ cho thấy một nữ thần vén bức màn bí ẩn của thiên nhiên (bên trong là Artemis). Tượng trưng và
**Địa hóa học**, theo định nghĩa đơn giản của thuật ngữ này là hóa học của Trái Đất, bao gồm việc ứng dụng những nguyên lý cơ bản của hóa học để giải quyết các
thumb|upright=1.4|[[Đất xấu khắc vào đá phiến sét dưới chân cao nguyên Bắc Caineville, Utah, trong đèo được khắc bởi sông Fremont và được gọi là the Blue Gate. Grove Karl Gilbert đã nghiên cứu các
Bức tranh nghệ thuật thể hiện hệ địa tâm có các dấu hiệu của hoàng đạo và hệ mặt trời với Trái Đất ở trung tâm. Hình mẫu ban đầu của hệ Ptolemaeus. Trong thiên
**Công nghệ** đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định kết quả của chiến tranh thế giới thứ II. Phần lớn của nó đã được phát triển trong những năm giữa cuộc chiến
nhỏ| [[Boris Karloff trong bộ phim _Frankenstein_ năm 1931 của James Whale, dựa trên cuốn tiểu thuyết năm 1818 của Mary Shelley. Con quái vật được tạo ra bởi một thí nghiệm sinh học không
**Giả thuyết tâm lý xã hội**, viết tắt **PSH**, lập luận rằng ít nhất một số báo cáo UFO được giải thích tốt nhất bằng phương thức tâm lý hoặc xã hội. Nó thường trái
**Ngôn ngữ học** hay **ngữ lý học** là bộ môn nghiên cứu về ngôn ngữ. Người nghiên cứu bộ môn này được gọi là nhà ngôn ngữ học. Nói theo nghĩa rộng, nó bao gồm
**Tiểu thuyết** (chữ Hán: 小說) là một thể loại văn xuôi có hư cấu, thông qua nhân vật, hoàn cảnh, sự việc để phản ánh bức tranh xã hội rộng lớn và những vấn đề
**_Một chín tám tư_** (tiếng Anh: **_Nineteen Eighty-Four_**) là tên một tiểu thuyết dystopia (phản địa đàng) phát hành năm 1949 của nhà văn người Anh George Orwell. Kể từ khi ra đời vào năm
thumb|**[[Phép tính lambda** là một hệ thống hình thức để định nghĩa hàm, ứng dụng hàm và đệ quy được Alonzo Church đề xuất vào những năm 193x.]] **Lý thuyết ngôn ngữ lập trình** (thường
thumb|"Tôi nhìn xa hơn, bởi lẽ tôi đã đứng trên vai của những người khổng lồ. " – [[Isaac Newton ]] Vật lý (từ tiếng Hy Lạp cổ đại φύσις _physis_ có nghĩa "tự nhiên") là chi
**Lý thuyết thông tin** là một nhánh của toán học ứng dụng và kĩ thuật điện nghiên cứu về đo đạc lượng thông tin. Lý thuyết thông tin được xây dựng bởi Claude E. Shannon
thumb|Bản vẽ của một nghệ sĩ về một [[tiểu hành tinh cách nhau vài km va chạm vào Trái Đất. Một tác động như vậy có thể giải phóng năng lượng tương đương với vài