✨Thorstein Veblen

Thorstein Veblen

nhỏ|phải Thorstein Bunde Veblen, tên khai sinh Tosten Bunde Veblen (30 tháng 7 1857 - 3 tháng 8 1929) là một nhà xã hội học, kinh tế học người Mỹ gốc Na Uy, người cùng với John R. Commons đã sáng lập ra Thuyết định chế trong kinh tế học. Ông là một chuyên gia trong phân tích kinh tế Mỹ, chuyên đi phân tích các vấn đề trong kinh tế Mỹ và nổi tiếng với tác phẩm Lý thuyết về giai cấp nhàn rỗi (1899) (The Theory of the Leisure Class) (1899).

Tiểu sử

thumb|Theory of the leisure class, 1924 Veblen sinh tại Cato, Wisconsin, có bố mẹ là người Na Uy nhập cư. Dù tiếng Na Uy mới là ngôn ngữ mẹ đẻ của ông nhưng ông cũng có học tiếng Anh qua hàng xóm và nhà trường từ khi 5 tuổi.

Ông giành được bằng tú tài văn chương tại Cao đẳng Carleton (1880), dưới sự chỉ dẫn của John Bates Clark, một nhà kinh tế học hậu cổ điển của Mỹ. Sau đó ông thực tập tại Đại học Johns Hopkins dưới sự chỉ bảo của Charles Sanders Peirce, nhà sáng lập chủ nghĩa thực dụng trong triết học, sau đó ông nhận bằng tiến sĩ tại Đại học Yale năm 1884, dưới sự hướng dẫn của William Graham Sumner. Bài luận văn của ông đã đoạt giải John Addison Porter trong năm đó.

Từ 1891 tới 1982, sau 6 năm dành thời gian nghiên cứu tại trang trại gia đình để chữa trị bệnh sốt rét, Veblen tiếp tục theo học ngành kinh tế tại Đại học Cornell dưới sự chỉ dẫn của James Laurence Laughlin.

Năm 1892, ông trở thành giáo sư tại Đại học Chicago, khi đó mới thành lập, tiếp đó ông giữ chức phó tổng biên tập tạp chí Journal of Political Economy. Năm 1906, ông được bổ nhiệm tại Đại học Stanford, sau đó cũng ra đi vì ông bị cho là đã "tán tỉnh phụ nữ". Tiếng xấu này đã theo ông nhiều năm sau đó.

Năm 1911, Veblen gia nhập khoa của Đại học Missouri, tại đây ông nhận được sự ủng hộ của Herbert Davenport, trưởng khoa xã hội học. Dù không thích lối sống ở Columbia, Missouri, Veblen vẫn ở tại đó cho tới năm 1918. Trong năm đó, ông chuyển tới New York làm biên tập cho tờ The Dial. Tới năm 1919, cùng với Charles Beard, James Harvey Robinson và John Dewey, Veblen đã thành lập một ngôi trường dành cho nghiên cứu xã hội (ngày nay gọi là The New School). Từ 1919 tới 1926, ông tiếp tục tham gia vào các hoạt động tại The New School. The Engineers and the Price System được viết vào thời gian này. The Engineers and the Price System was written during this period.

Năm 1927, Veblen trở lại căn nhà ông sở hữu ở Palo Alto và qua đời tại đó năm 1929. Ông mất 3 tháng trước khi xảy ra sự đổ vỡ của thị trường chứng khoán Mỹ, mà sau đó đã dẫn đến cuộc Đại suy thoái.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải **Thorstein Bunde Veblen**, tên khai sinh **Tosten Bunde Veblen** (30 tháng 7 1857 - 3 tháng 8 1929) là một nhà xã hội học, kinh tế học người Mỹ gốc Na Uy, người cùng
**Oswald Veblen** (24.6.1880 – 10.8.1960) là nhà toán học, hình học và tô pô người Mỹ. Công trình nghiên cứu của ông được áp dụng trong Vật lý nguyên tử và thuyết tương đối. Ông
**Hàng hóa Veblen** là những loại hàng hóa mà lượng cầu về chúng tăng lên khi giá của chúng tăng và lượng cầu về chúng sẽ giảm nếu giá của chúng giảm. Đối với hàng
Bức tranh có tiêu đề _[[Idleness|Nhàn rỗi_ (Idleness) của họa sĩ người Anh John William Godward vẽ khoảng năm 1900]] **Phô trương địa vị** đôi khi còn gọi là **phô trương gia thế** là một
**Quyết định luận công nghệ** là một lý thuyết giản hóa luận mà giả định rằng công nghệ của xã hội thúc đẩy sự phát triển cấu trúc xã hội và các giá trị văn
**Tiêu dùng phô trương** (một số tài liệu ở Việt Nam còn gọi là _sự tiêu dùng nhằm thể hiện_, _sự tiêu dùng nhằm khoe khoang_, _sự tiêu thụ trưng phô_) là một thuật ngữ
**Thuyết định chế** cổ điển, còn gọi là **Kinh tế học thể chế**, **Kinh tế chính trị thể chế**, hình thành đầu thế kỷ 20 tại Hoa Kỳ. Người sáng lập được cho là Thorstein
**Thể chế **là hệ thống pháp chế gồm: Hiến pháp (luật mẹ, luật căn bản); các bộ luật (luật cơ bản và luật "hành xử"), các quy định, các quy tắc, chế định..., nhằm hài
Ngày **3 tháng 8** là ngày thứ 215 (216 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 150 ngày trong năm. ## Sự kiện *1492 – Cristoforo Colombo khởi hành từ Palos de la Frontera, Tây
**Kinh tế học tân cổ điển** là một trường phái kinh tế học có trọng tâm nghiên cứu là cơ chế quyết định giá cả, sản lượng, phân phối thu nhập thông qua nguyên lý
**Đại học Missouri** (, thường được gọi là **Mizzou** hoặc **MU**) là một viện đại học nghiên cứu công lập tại Columbia, Missouri, Hoa Kỳ. Thành lập vào năm 1839, đây là viện đại học
Dưới đây là **danh sách các nhà kinh tế học** nổi bật được xếp theo thứ tự chữ cái, đây được xem là các chuyên gia về kinh tế ### A *Diego Abad de Santillán
Hàng hóa và dịch vụ, những đặc trưng của xã hội tiêu dùng **Chủ nghĩa tiêu dùng** hay **chủ nghĩa tiêu thụ** là một hình thái xã hội được nhìn nhận trên cơ sở hệ
**Tâm lý bầy đàn** hay **tâm lý đám đông** là sự mô tả cách một số người bị ảnh hưởng bởi những người thân cận của họ thông qua những hành vi nhất định, theo
thumb|[[Cecil Rhodes và dự án đường sắt Cape-Cairo. Rhodes thích "tô bản đồ nước Anh màu đỏ" và tuyên bố: "tất cả những ngôi sao này... những thế giới bao la vẫn còn ngoài tầm
nhỏ|Sơ đồ, được đề xuất bởi Henry Mintzberg, cho thấy các bộ phận chính của tổ chức, bao gồm cả cấu trúc công nghệ **Cơ cấu công nghệ** hay **Cấu trúc công nghệ** là nhóm
nhỏ|phải|Các dòng [[xì gà cao cấp là một trong những điển hình về loại hình hàng hoá có địa vị]] nhỏ|phải|Một chiếc [[túi xách hàng hiệu Chanel 2.55]] **Hàng hóa vị thế** (_Positional good_) hay
**Chủ nghĩa chống đế quốc** hay **chủ nghĩa phản đế** trong chính trị học và quan hệ quốc tế là sự phản đối chủ nghĩa đế quốc hoặc chủ nghĩa thực dân mới. Chủ nghĩa
**Xã hội học thể thao** là một phân môn của xã hội học với trọng tâm là thể thao. Đây là lĩnh vực nghiên cứu liên quan tới nhiều cấu trúc, mô hình văn hóa-xã
**Trường phái kinh tế học Chicago** (tiếng Anh: **Chicago School of economics**) là một trường phái tư tưởng kinh tế học tân cổ điển gắn liền với công việc của giảng viên tại Đại học