✨Thống chế SS

Thống chế SS

Reichsführer-SS (, dịch nguyên nghĩa: Lãnh đạo Đế chế SS), thường được các tài liệu Việt ngữ dịch là Thống chế SS, là một danh hiệu và cấp bậc đặc biệt tồn tại trong khoảng thời gian từ năm 1925 đến năm 1945 đối với chỉ huy của Schutzstaffel (SS). Reichsführer-SS được sử dụng như là một danh hiệu từ năm 1925 đến 1933 và trở thành cấp bậc cao nhất của SS từ năm 1934 đến năm 1945. Reichsführer-SS có thời gian tại nhiệm lâu nhất và đáng chú ý nhất là Heinrich Himmler.

Khái lược

Danh hiệu Reichsführer được tạo ra lần đầu tiên vào năm 1926 bởi chỉ huy thứ hai của SS, Joseph Berchtold. Julius Schreck, người sáng lập SS và người kế nhiệm Berchtold, không bao giờ xưng là Reichsführer. Tuy nhiên, danh hiệu này đã được áp dụng hồi tố cho 2 người trong những năm sau đó. Năm 1929, Heinrich Himmler trở thành Reichsführer-SS và tự gọi mình bằng danh hiệu thay vì cấp bậc SS của ông ta bấy giờ là Obergruppenführer. Điều này đặt ra tiền lệ cho chỉ huy của lực lượng SS được gọi là Reichsführer-SS.

Trước đêm của những con dao dài, SS là một đơn vị tinh nhuệ của Sturmabteilung (SA), và Reichsführer-SS trực thuộc chỉ huy trưởng SA, Stabschef. Sau ngày 20 tháng 7 năm 1934, SS được công nhận trở thành một nhánh độc lập của Đảng Quốc xã, chỉ chịu trách nhiệm với Hitler, như một phần của động thái thanh trừng SA. Từ thời điểm đó, danh hiệu Reichsführer-SS đã trở thành một cấp bậc thực sự, và trên thực tế là cấp bậc cao nhất của SS. Với cấp bậc này, về danh nghĩa, Himmler có địa vị tương đương một Thống chế (Generalfeldmarschall) của Quân đội Đức Quốc xã. Khi vị trí và quyền lực của Himmler tăng lên ở Đức Quốc xã, thì cấp bậc của ông cũng tăng lên dần theo nghĩa "thực tế". Hơn nữa, không bao giờ có nhiều hơn một Reichsführer-SS trong cùng một thời điểm, vì vậy, thực tế Himmler giữ danh hiệu Reichsführer-SS từ năm 1929 (trở thành cấp bậc thực tế vào năm 1934) cho đến tận tháng 4 năm 1945.

Vai trò

Ban đầu, danh hiệu và cấp bậc của Reichsführer-SS dùng cho người đứng đầu Allgemeine-SS. Trên cương vị này, Reichsführer là chỉ huy trực tiếp của SS-Oberabschnitt Führer; đến năm 1936, Reichsführer-SS là người đứng đầu của ba nhánh SS chính: Allgemeine-SS, SS-Verfügungstruppe (SS-VT) và SS-Totenkopfverbände (SS-TV).

Trong Thế chiến thứ hai, Reichsführer-SS có những quyền lực cá nhân hết sức to lớn. Chức vụ này chịu trách nhiệm toàn bộ về an ninh nội bộ trong Đức Quốc xã; là Tổng giám thị của các trại tập trung (thông qua Thanh tra Trại tập trung và SS-TV), và các đội tử thần cơ động Einsatzgruppen (thông qua RSHA). Theo thời gian, ảnh hưởng của chức vụ này đối với cả chính sách dân sự và đối ngoại đã được xác nhận, khi Reichsführer chỉ báo cáo trực tiếp với Hitler và mệnh lệnh từ Reichsführer được thi hành mà không bị kiểm tra hoặc giám sát. Điều này có nghĩa là Reichsführer có thể thực hiện chính sách rộng rãi, chẳng hạn như kế hoạch của Đức Quốc xã về diệt chủng hoặc tiêu diệt người Do Thái, hoặc ra lệnh cho các hành vi tội phạm như vụ giết người Stalag Luft III, mà không bị cản trở.

Kể từ ngày 20 tháng 4 năm 1934, Himmler ở vị trí Reichsführer-SS đã kiểm soát cả SD và Gestapo. Vào ngày 17 tháng 6 năm 1936, Himmler được mệnh danh là Tổng cảnh sát trưởng của Đức, qua đó đặt tất cả các cảnh sát mặc đồng phục (Orpo) và cảnh sát hình sự (Kripo) ở Đức dưới sự kiểm soát của mình. Trong vai trò này, về danh nghĩa Himmler là cấp dưới của Bộ trưởng Nội vụ, Wilhelm Frick. Với những quyền hạn này, có những tranh chấp về vai trò của Reichsführer và Bộ trưởng Nội vụ. Việc tranh chấp này chấm dứt vào năm 1943, khi Himmler được chính thức bổ nhiệm làm Bộ trưởng Nội vụ.

Mối quan hệ với Waffen-SS

Reichsführer-SS được xác định trong hệ thống cấp bậc SS là cấp bậc cao nhất có thể có của Allgemeine-SS. Tuy nhiên, đối với Waffen-SS, mối tương quan lại biến chuyển từ xác định rõ ràng đến liên kết mơ hồ.

Waffen-SS ban đầu là một đơn vị SS vũ trang nhỏ gọi là SS-Verfügungstruppe, và trong những năm 1930, dưới sự chỉ huy của Himmler, tư cách là Reichsführer-SS. Tuy nhiên, tồn tại một số khía cạnh của SS vũ trang độc lập với quyền hạn của Reichsführer, VD như trong đơn vị vệ sĩ đặc biệt được gọi là SS-Leibstandarte. Mặc dù trên danh nghĩa, đơn vị này dưới quyền của Himmler, tuy nhiên Sepp Dietrich mới là chỉ huy thực sự và xử lý việc điều hành hàng ngày.

Waffen-SS cuối cùng đã phát triển từ ba trung đoàn lên hơn 38 sư đoàn và phục vụ cùng với Quân đội Đức, nhưng không bao giờ chính thức là một phần của nó. Trong Thế chiến thứ hai, quyền lực của Reichsführer-SS đối với Waffen-SS chủ yếu mang tính hành chính. Thực tế, Allgemeine-SS chỉ kiểm soát về các hoạt động cung ứng và hậu cần cho Waffen-SS. Himmler tuy có quyền hạn thành lập ra các sư đoàn Waffen-SS mới (hoặc những đơn vị chiến đấu SS nhỏ hơn), nhưng chủ yếu là việc thanh tra và trao huy chương cao cấp cho các sĩ quan của Waffen-SS.

Reichsführer-SS không bao giờ thực thi quyền hành trực tiếp đối với các đơn vị Waffen-SS cho đến khi kết thúc chiến tranh. Trong giai đoạn cuối chiến tranh, Himmler từng có thời gian ngắn chỉ huy các đơn vị Waffen-SS, nhưng với tư cách là Tư lệnh của Cụm tập đoàn quân chứ không phải là người đứng đầu SS. Các chỉ huy hàng đầu của Waffen-SS, chẳng hạn như Sepp Dietrich, Wilhelm Bittrich, và Matthias Kleinheisterkamp, luôn duy trì một sự dè bỉu nhất định đối với Himmler, mô tả ông ta là "ranh mãnh và bất ổn".

Kommandostab Reichsführer-SS

Danh sách

Tổng cộng có năm người từng giữ danh hiệu Reichsführer-SS trong suốt 20 tồn tại. Ba người giữ danh hiệu của chức vụ trong khi hai người giữ cấp bậc SS thực tế.

Hanke được bổ nhiệm làm lãnh đạo SS vào tháng 4 năm 1945, nhưng không được thông báo cho đến đầu tháng 5. Ông đã bị giết vào ngày 8 tháng 6 năm 1945, trong khi cố gắng trốn thoát khỏi một trại tù binh Séc. Các nhà sử học thường suy đoán rằng Reinhard Heydrich lẽ ra sẽ giữ cấp bậc trong trường hợp Himmler bị giết hoặc không giữ chức vụ đó trong Thế chiến thứ hai. Thực sự Heydrich thường được xem là người thừa kế của Himmler bởi các lãnh đạo SS cấp cao. Tuy nhiên, trong một phát biểu ngoại giao tại Ý vào năm 1941, Heydrich đã nói rằng ông không muốn tranh chấp với Himmler.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Reichsführer-SS_** (, dịch nguyên nghĩa: Lãnh đạo Đế chế SS), thường được các tài liệu Việt ngữ dịch là **Thống chế SS**, là một danh hiệu và cấp bậc đặc biệt tồn tại trong khoảng
**Heinrich Luitpold Himmler** hay có tên phiên âm dựa theo tiếng Đức là **Hen-rích Him-le** (; 7 tháng 10 năm 1900 – 23 tháng 5 năm 1945) là _Reichsführer_ (Thống chế SS) của _Schutzstaffel_ (Đội cận
**Waffen-SS** (tiếng Đức cho _"Lực lượng vũ trang SS"_) là nhánh chiến đấu của lực lượng _SS_. Waffen-SS được thành lập ở Đức vào năm 1939 khi SS bị chia lại thành hai đơn vị
Dưới đây là bảng so sánh **hệ thống cấp bậc và cấp hiệu** cuối cùng của lực lượng Waffen-SS, được sử dụng từ tháng 4 năm 1942 đến tháng 5 năm 1945, so với hệ
**Erich von Manstein** tên đầy đủ là **Fritz Erich Georg Eduard von Lewinski** (24 tháng 11 năm 1887 – 10 tháng 7 năm 1973) là một chỉ huy cấp cao của quân đội Đức thời
**Erwin Johannes Eugen Rommel** (15/11/1891 - 14/10/1944) còn được biết đến với tên **Cáo Sa mạc**, _Wüstenfuchs_ , là một trong những vị Thống chế lừng danh nhất của nước Đức trong cuộc Chiến tranh
Thống chế Anh Quốc **Bernard Law Montgomery, Tử tước Montgomery thứ 1 xứ Alamein**, còn được gọi là "Monty" (17 tháng 11 1887 - 24 tháng 3 1976) là một tướng lĩnh quân đội Anh,
**Otto Moritz Walter Model** (24 tháng 1 năm 1891 - 21 tháng 4 năm 1945) là một thống chế của quân đội Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Model nổi tiếng
**Hermann Wilhelm Göring** có tên phiên âm dựa theo tiếng Đức là **Héc-man Gơ-rinh** (hay **Goering**; ; 12 tháng 1 năm 1893 – 15 tháng 10 năm 1946) là một chính trị gia người Đức,
**Erhard Milch** (1892–1972) là một Thống chế Không quân trong Quân đội Đức Quốc Xã, chỉ huy tại bộ phận sản xuất, nâng cấp máy bay và trang bị cho Luftwaffe như một phần của
**Martin Wilhelm Remus von Woyrsch** (4 tháng 2 năm 1847 – 6 tháng 8 năm 1920) là một Thống chế của Phổ đã từng tham chiến trong các cuộc Chiến tranh Áo-Phổ, Chiến tranh Pháp-Đức
nhỏ| _Todesstiege_ ("Cầu thang của cái chết") tại mỏ đá của [[trại tập trung Mauthausen ở Thượng Áo. Các tù nhân bị buộc phải mang những tảng đá nặng lên cầu thang. Trong tình trạng
**Job Wilhelm Georg Erdmann Erwin von Witzleben** (4 tháng 12 năm 1881 - 8 tháng 8 năm 1944) là một Thống chế Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Ông là chủ mưu hàng
**Wilhelm Bodewin Gustav Keitel** (22 tháng 9 1882 – 16 tháng 10 1946) là thống chế, chỉ huy trưởng Bộ tư lệnh tối cao (OKW) của quân đội Đức Quốc xã và bộ trưởng bộ
Đội Cận vệ SS (Schutzstaffel) được thành lập vào ngày 4 tháng 4 năm 1925 như là đội cận vệ riêng cho Adolf Hitler. Từ tháng 8 năm 1934 đến tháng 5 năm 1945, đội
**_Schutzstaffel_** (**SS**; cách điệu hóa bằng chữ Rune Armanen là
**USS _Tang_ (SS-306)** là một tàu ngầm lớp Balao của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh thế giới thứ hai, là con tàu đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo
**USS _Archerfish_ (SS/AGSS-311)** là một tàu ngầm lớp _Balao_ của Hải quân Hoa Kỳ, và là con tàu đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo loài cá mang rổ. _Archerfish_ nổi
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Political_Testament_of_Adolph_Hitler_1945_page_1.jpg|nhỏ|Trang đầu của di chúc chính trị Adolf Hitler, thủ tướng và nhà độc tài Đức từ năm 1933 đến năm 1945, lập di chúc tại _Führerbunker_ vào ngày 29 tháng 4 năm 1945, một
nhỏ|275x275px|Các thành viên SS Na Uy trong một buổi lễ tuyên thệ **Lời thề với Hitler** được một số tổ chức tại Đức Quốc Xã yêu cầu cán bộ phải tuyên thệ tới đích danh
**USS _Parche_ (SS-384/AGSS-384)** là một tàu ngầm lớp _Balao_ và là con tàu đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo loài cá bướm Bốn mắt của chi Cá bướm. _Parche_ đã
**USS _Spinax_ (SS-489/SSR-489/AGSS-489)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Tiru_ (SS-416)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên
**USS _Lionfish_ (SS/AGSS-298)**, là một tàu ngầm lớp _Balao_ của Hải quân Hoa Kỳ và là con tàu đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo loài cá sư tử, một loài
**Pz.B M.SS.41** là súng trường chống tăng do Tiệp Khắc thiết kế và chế tạo trong thời kỳ bị Đức Quốc xã chiếm đóng. Đây là khẩu súng đầu tiên trên thế giới áp dụng
**USS _Sailfish_ (SS-192)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Ban đầu mang tên **_Squalus_**, tên đặt theo một chi cá mập thuộc bộ Cá
**USS _Volador_ (SS-490)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Kraken_ (SS-370)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên
**USS _Barb_ (SS-220)** là một tàu ngầm lớp _Gato_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa
**USS _Clamagore_ (SS-343)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên
**USS _Cobbler_ (SS-344)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên
**USS _Cusk_ (SS/SSG/AGSS-348)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên
**USS _Greenfish_ (SS-351)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên
**USS _Pampanito_ (SS/AGSS-383)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên
**USS _Thornback_ (SS-418)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được