✨Thành Khôn

Thành Khôn

Thành Khôn (; 1886 – 1929) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương.

Cuộc đời

Thành Khôn sinh vào giờ Thìn, ngày 24 tháng 8 (âm lịch) năm Quang Tự thứ 12 (1886), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai trưởng của Dụ Định (裕定) - con trai trưởng của Toàn Xương (全昌) - em trai của Lễ Thận Thân vương Toàn Linh. Mẹ ông là Thứ thiếp Lương thị (梁氏).

Năm Dân Quốc thứ 6 (1917), tháng giêng, Lễ Đôn Thân vương Thành Hậu qua đời mà không có con nối dõi, nên ông được cho làm con thừa tự của Lễ Khác Thân vương Thế Đạc và được thế tập tước vị Lễ Thân vương đời thứ 14. Năm thứ 18 (1929), ngày 7 tháng 4 (âm lịch), ông qua đời, thọ 44 tuổi.

Gia quyến

Thê thiếp

  • Nguyên phối: Đông Giai thị (佟佳氏), con gái của Giang Ninh Tướng quân Vĩnh Long (永隆).
  • Kế thất: Đông Giai thị (佟佳氏), con gái của Huệ Anh (惠英).
  • Tam kế thất: Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị (博爾濟吉特氏), con gái của Đức Lập Khắc Phổ Nhĩ Lai (德立克普爾來).
  • Thứ thiếp: Trương thị (張氏), con gái của Trương Lạc Chấn (張洛振).

Con trai

Tuấn Giai (濬楷; 1918 - ?), mẹ là Thứ thiếp Trương thị. Năm 1926 được cho làm cháu thừa tự của Dụ Định (裕定) - tức ông nội của ông.

Tuấn Minh (濬銘; 1918 - ?), mẹ là Đích Phúc tấn Đông Giai thị. Năm 1929 được cho làm con thừa tự của Lễ Đôn Thân vương Thành Hậu (誠厚) và được thế tập tước vị Lễ Thân vương.

Tuấn Viên (濬垣; 1922 – 1922), mẹ là Tam Kế Phúc tấn Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị. Chết yểu.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thành Khôn** (; 1886 – 1929) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. ## Cuộc đời Thành Khôn
**Tử Cấm Thành** () là một khu phức hợp cung điện ở khu Đông Thành thuộc Bắc Kinh, Trung Quốc, với tổng diện tích 720.000 mét vuông (180 mẫu). Dù là khu phức hợp cung
thế=|nhỏ|250x250px|Tấm biển Càn Thanh cung với [[chữ Hán ở bên trái và chữ Mãn ở bên phải.]] **Cung Càn Thanh** (chữ Hán: 乾清宫; bính âm: _Qiánqīng gōng_; ) là một cung điện trong Tử Cấm
**_Những người khốn khổ_** (Tiếng Pháp: **_Les Misérables_**) là tiểu thuyết của văn hào Pháp Victor Hugo, được xuất bản năm 1862. Tác phẩm được đánh giá là một trong những tiểu thuyết nổi tiếng
Đại Cung môn nhìn từ điện Cần Chánh. Vua Khải Định đang tiếp các sứ bộ nước ngoài. **Khu vực Tử Cấm thành**
6. [[Đại Cung môn 7. Tả vu và Hữu vu 8. Điện
thumb|Ảnh chụp Hoàng thành Huế ngày [[11 tháng 9, năm 1932.]] **Hoàng thành Huế** (chữ Hán: 皇城) hay còn được gọi là **Đại Nội** (大內), là vòng thành thứ hai bên trong Kinh thành Huế,
**_Những người khốn khổ_** (tiếng Pháp: _Les Misérables_, , hay còn được gọi là **_Les Mis_** ) là một vở nhạc kịch xuất xứ từ Pháp, chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên năm 1862
**Khon Buri** () là một huyện (_amphoe_) ở phía nam của tỉnh Nakhon Ratchasima, đông bắc Thái Lan. ## Lịch sử Khon Buri trong tiếng Thái nghĩa là nguồn sông, liên quan đến các phụ
**Khon Kaen** (phiên âm Khon Ken) là một thành phố ở tỉnh Khon Kaen, Đông Bắc Thái Lan, Thái Lan. Đây là một trong những thành phố chính thuộc Quy hoạch Kinh tế xã hội
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**Mueang Khon Kaen** () là huyện thủ phủ (_Amphoe Mueang_) của tỉnh Khon Kaen, đông bắc Thái Lan. ## Địa lý Huyện này giáp các huyện sau (từ phía bắc theo chiều kim đồng hồ):
**Đại học Khon Kaen** (tiếng Thái: มหาวิทยาลัยขอนแก่น) là một trường đại học tại Isan, Thái Lan. Đây là một trung tâm giáo dục của Đông Bắc Thái Lan. ## Lịch sử * Năm 1941 trong
**Tòa Thánh Tây Ninh** còn được gọi là **Đền Thánh** là một công trình tôn giáo của đạo Cao Đài, tọa lạc tại đường Phạm Hộ Pháp trong khuôn viên Nội ô Tòa Thánh Tây
**Cung Khôn Thái** (chữ Hán: 坤泰宮) nằm ngay phía sau cung Càn Thành. Cung này là nơi ở cho các Hoàng hậu và Hoàng quý phi triều Nguyễn. ## Đặc điểm trái|nhỏ|Không ảnh chụp phần
**Điện Càn Thành** còn có tên là **điện Trung Hòa**, đây là tư cung của vua triều Nguyễn nằm trong Tử Cấm thành (Huế). Công trình này được xây dựng năm Gia Long thứ 10
**_Những người khốn khổ_** (tựa gốc: **_Les Misérables_**) là một bộ phim nhạc kịch, sử thi, lãng mạn năm 2012 của nước Pháp được sản xuất bởi Working Title Films và do công ty con
**Hoàng Khôn Minh** (; Huang Kunming; sinh tháng 11 năm 1956) là một chính trị gia người Trung Quốc. Ông là Ủy viên Bộ Chính trị khóa XX, khóa XIX, là lãnh đạo cấp phó
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
**Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝誠仁皇后, ; 26 tháng 11 năm 1653 – 16 tháng 6 năm 1674), còn được biết đến với thụy hiệu ban đầu là **Nhân Hiếu Hoàng hậu** (仁孝皇后),
**Nam Phong** () là một huyện của tỉnh Khon Kaen, Thái Lan. Huyện này giáp với các huyện sau (từ phía bắc theo chiều kim đồng hồ): huyện Non Sa-at của tỉnh Udon Thani, các
**Khon Kaen** (, ; phiên âm: Khon Ken) là tỉnh lớn thứ hai của vùng Isan, Thái Lan. Các tỉnh giáp giới (từ phía bắc theo chiều kim đồng hồ): Nongbua Lamphu, Udon Thani, Kalasin,
**_Những người khốn khổ_** (tiếng Pháp: _Les Misérables_) là bộ phim truyền hình năm 2000, hợp tác giữa Pháp, Italia, Đức, Hoa Kỳ và Tây Ban Nha, dài 4 tập, mỗi tập 90 phút. Phim
**_Đời nhẹ khôn kham_** (nguyên bản tiếng Séc: **_Nesnesitelná lehkost bytí_**) là tiểu thuyết của nhà văn Milan Kundera viết năm 1982 và xuất bản lần đầu tiên năm 1984 tại Pháp. Bản tiếng Việt
**Lý Tự Thành** (李自成) (1606-1645) nguyên danh là **Hồng Cơ** (鴻基), là nhân vật thời _"Minh mạt Thanh sơ"_ trong lịch sử Trung Quốc. Cuộc khởi nghĩa và cuộc đời của Lý Tự Thành gắn
thumb|Bức tranh 《Vạn quốc lai triều đồ》 vẽ Hậu phi của [[Càn Long Đế.]] **Hậu cung Nhà Thanh** (chữ Hán: 清朝後宮; _"Thanh triều Hậu cung"_) là quy định và trật tự của hậu cung dưới
thumb|[[Tượng đài Thánh Gióng trên đỉnh Núi Sóc, Sóc Sơn, Hà Nội.]] **Thánh Gióng** (chữ Nôm: 聖揀), hiệu là **Phù Đổng Thiên Vương** (chữ Hán: 扶董天王) hay **Sóc Thiên vương** (朔天王), là một nhân vật
nhỏ|Bản vẽ thành Vinh, Nghệ An **Thành cổ Nghệ An**, còn gọi là **Thành cổ Vinh**, là tên gọi di tích một tòa thành cổ được xây dựng dưới thời Nguyễn lịch sử Việt Nam,
**Thành Côn** hoặc **Thành Khôn**, (chữ Hán: 成昆) ngoại hiệu là Hỗn Nguyên Phích Lịch Thủ, là một nhân vật trong tác phẩm Ỷ Thiên Đồ Long ký của nhà văn Kim Dung. ## Cuộc
**Thành Hậu** (; 1864 – 1917) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. ## Cuộc đời Thành Hậu
Bản Kinh Thánh viết tay [[tiếng La Tinh, được trưng bày ở Tu viện Malmesbury, Wiltshire, Anh. Quyển Kinh Thánh này được viết tại Bỉ vào năm 1407 CN, dùng để xướng đọc trong tu
**Bùi Thị Phương Thanh**, thường được biết đến với nghệ danh **Phương Thanh** (sinh ngày 27 tháng 4 năm 1973), là một nữ ca sĩ kiêm diễn viên người Việt Nam. Với dòng nhạc pop-rock
**Đại thanh trừng** là một loạt các biện pháp trấn áp tại Liên Xô kéo dài từ mùa thu năm 1936 cho tới đầu năm 1938. Sự kiện này liên quan tới một cuộc thanh
**Phương ngữ Thanh Hóa** hay **thổ ngữ Thanh Hóa**, **tiếng Thanh Hóa**, **tiếng địa phương Thanh Hóa** là một phương ngữ thuộc vùng phương ngữ Trung của tiếng Việt lưu hành chủ yếu trong phạm
**Nhà Thanh** hay **Trung Hoa Đại Thanh quốc**, **Đại Thanh Đế Quốc**, còn được gọi là **Mãn Thanh** (chữ Hán: 满清, ), là triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Trung Quốc. Nguồn
nhỏ|phải|Cổng tạm được làm bằng gỗ dẫn vào Thánh thất Cao Đài Đà Lạt. nhỏ|phải|Toàn cảnh của Thánh thất Cao Đài Đà Lạt. **Thánh thất Đa Phước** hay **Thánh thất Đà Lạt** là một Thánh
nhỏ|Bản vẽ thành Thanh Hóa **Hạc thành** hay **thành Thọ Hạc**, còn gọi là **Trấn thành Thanh Hóa**, **thành cổ Thanh Hóa**, là một thành lũy được xây dựng ở Thanh Hóa vào thời nhà
**Ludwig IV** còn gọi là **Ludwig der Bayer** (5 tháng 4 1282 ở München - 11 tháng 10, 1347 tại Puch gần Fürstenfeldbruck), xuất thân từ nhà Wittelsbach, là Vua La Mã Đức từ năm
nhỏ|Thánh Amphilochius, giám mục của thành Iconium, từ tác phẩm _Menologion của Basil II_ **Amphilochius thành Iconium** () là một giám mục Công giáo sống ở thế kỷ thứ tư. Ông là con trai của
[[Đình Bình Thủy, Cần Thơ.]] **Thành hoàng** hay **Thần hoàng**, **Thần Thành hoàng**, là vị thần được tôn thờ chính trong đình làng Việt Nam. Thần Thành hoàng có thể mang nhiều cái tên khác
**Trận thành Gia định** hay Trận Gia Định là một trận chiến diễn ra vào rạng sáng ngày 17 tháng hai năm 1859, giữa liên quân Pháp và Tây Ban Nha với quân đội vương
**Augustinô thành Hippo** (tiếng Latinh: _Aurelius Augustinus Hipponensis_; tiếng Hy Lạp: Αὐγουστῖνος Ἱππῶνος, _Augoustinos Hippōnos_; 13 tháng 11, 354 - 28 tháng 8, 430), còn gọi là **Thánh Augustinô** hay **Thánh Âu Tinh**, là một
**Thành Bát Quái** (còn gọi là **thành Quy, thành Gia Định**) là một tòa thành của nhà Nguyễn thuộc Trấn Gia Định tồn tại từ năm 1790 đến năm 1835 ở khu vực mà ngày
**Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh** là một trường đại học đa ngành tại Việt Nam, chuyên đào tạo và nghiên cứu nhóm ngành nông – lâm – ngư nghiệp. Trường
thumb|Mẫu Thượng Ngàn trong [[tranh Hàng Trống]] phải|bàn thờ mẫu Thượng Ngàn **Lâm Cung Thánh Mẫu** (林宮聖母) hay **Mẫu Thượng Ngàn** (母上𡶨) hoặc **Bà Chúa Thượng Ngàn** (婆主上𡶨), **Thượng Ngàn Lê Mại Đại Vương** (上岸黎邁大王)
**Thành Gia Định**, hay **thành Sài Gòn** (còn được biết đến với tên **thành Phiên An**) là một thành cũ ở Gia Định, tồn tại từ 1790 đến 1859. Đã có hai tòa thành được
Dưới triều nhà Thanh (1644-1911), đã xảy ra hai vụ án lớn có liên quan đến văn tự, làm liên lụy nhiều người, đó là **vụ án Minh Sử** và **vụ án Điềm kiềm ký
**Thánh thất Sài Gòn** là một công trình tôn giáo lớn của đạo Cao Đài tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh. Được khởi công xây dựng vào năm 1999 và hoàn thành vào
**Thánh Tam Giang** là danh xưng mà người dân Việt Nam tôn vinh chung hai vị tướng **Trương Hống** và **Trương Hát** được thờ ở 372 làng thuộc lưu vực ba con sông là sông
thumb|Ảnh chụp tuyển tú nữ thời cuối triều Thanh. Các tú nữ độ tuổi rất nhỏ, trên ngực đều đeo _Lược đầu bài_ báo danh theo quy định. **Thanh cung tuyển tú** (chữ Hán: 清宮選秀),
**Lý Thành Đống** (chữ Hán: 李成棟;? – 6 tháng 4 năm 1649 (Ất Mão tháng 2 năm Vĩnh Lịch thứ 3)), tên tự là **Đình Ngọc** (廷玉), người Ninh Hạ, quân tịch vệ Ninh Hạ