right|thumb|Một tàu tuần tra của [[Bộ đội Biên phòng Việt Nam tỉnh Khánh Hòa]]
|right|thumb|[[Shikishima (PLH 31)|Shikishima tàu tuần tra lớn nhất thế giới của Nhật Bản.]]
Tàu tuần tra hay tàu tuần tiễu là một loại tàu quân sự nhỏ thường dùng trong các nhiệm vụ bảo vệ bờ biển.
Có rất nhiều thiết kế cho loại tàu này. Chúng có thể được sử dụng trong các lực lượng hải quân, lực lượng bảo vệ bờ biển hay lực lượng cảnh sát. Nó có thể hoạt động trên môi trường biển hay trên các con sông. Loại tàu này thường được thấy tham gia vào các nhiệm vụ bảo vệ lãnh hải và biên giới, chống xâm phạm chủ quyền, chống buôn lậu, chống đánh bắt hải sản trái phép và tham gia vào các hoạt động cứu hộ. Chúng còn được gọi tham gia vào các nhiệm vụ giải cứu và chống cướp biển.
Đây là một loại tàu chiến nhỏ có kích thước bé hơn các chiếc corvette, nó có thể bao gồm các loại tàu tấn công chớp nhoáng, tàu phóng ngư lôi, tàu phóng tên lửa hay một số loại có thể lớn như các chiếc frigate. Các tàu tuần tra ngoài khơi thường là các tàu bé nhất của lực lượng hải quân có độ lớn và tầm hoạt động vừa đủ để hoạt động xa bờ. Đối với các lực lượng quân sự lớn thì loại tàu này thường được dùng trong lực lượng bảo vệ bờ biển, nhưng các quốc gia nhỏ hơn cũng sử dụng loại tàu này.
Trong cả hai cuộc chiến tranh thế giới thì tất cả các nước đều có ý định nâng cao một cách nhanh chóng số lượng các tàu vũ trang có khả năng chiến đấu, họ đã thực hiện việc trang bị súng máy cùng các loại vũ khí hải quân lỗi thời cho các ca nô cũng như các tàu đánh cá để phục vụ cho việc tuần tra. Các tàu tuần tra hiện đại vẫn được thiết kế giống như các tàu đánh cá hoặc tàu có tốc độ cao.
Các tàu tuần tra biển thường dài khoảng 30 m (100 ft) và trang bị một khẩu pháo hải quân hạng trung như loại vũ khí chính và các loại vũ khí phụ trợ khác như súng máy hay các hệ thống chiến đấu tầm gần. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà các tàu có thể được trang bị tinh vi hơn như hệ thống cảm biến, ống phóng ngư lôi, tên lửa chống tàu hay phòng không. Hầu hết các thiết kế hiện đại đều dùng các động cơ tuốc bin khí và có tốc độ thường là 25–30 nút. Chúng thường được dùng để tuần tra trong các vùng đặc quyền kinh tế quốc gia. Các tàu tuần tra lớn có thể có thêm bãi đáp và trực thăng, trong trường hợp xảy ra chiến tranh các tàu tuần tra có thể hỗ trợ các tàu chiến lớn trong chiến đấu.
Kích thước nhỏ đồng nghĩa với việc chúng là loại tàu chiến có chi phí đóng thấp nhất trong hải quân. Tất cả các lược lượng hải quân trên thế giới đều có ít nhất một tàu tuần tra đang hoạt động ngoài khơi hoặc trên sông. Với tốc độ và độ cơ động cao chúng rất hữu dụng trên cả những vùng nước nhỏ hay ngoài khơi.
Thể loại:Loại tàu
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
right|thumb|Một tàu tuần tra của [[Bộ đội Biên phòng Việt Nam tỉnh Khánh Hòa]] |right|thumb|[[Shikishima (PLH 31)|Shikishima tàu tuần tra lớn nhất thế giới của Nhật Bản.]] **Tàu tuần tra** hay **tàu tuần tiễu** là
nhỏ|phải|Một tàu tuần tra lớp Hateruma mang tên Hakata và số hiệu PL62 **Tàu tuần tra lớp Hateruma** (tiếng Nhật: はてるま型巡視船, _hateruma-gata junshisen_) là một lớp tàu tuần tra của Cảnh sát Biển Nhật Bản.
**Tàu tuần tra bờ biển Svetljak** (NATO gọi là Svetlyak) được thiết kế để thực hiện nhiều nhiệm vụ, từ nhiệm vụ tuần tra để ngăn bạo lực ở khu vực biên giới bờ biển,
Tàu tên lửa loại nhỏ **Mirage** (tiếng Nga: _Мираж_) là tên hiệu của loại tàu tuần tiễu cao tốc loại nhỏ thuộc đề án 1234.1 của Nga (tiếng Nga: _Проект 1234.1_). Được xếp vào loại
**TT-400TP** là một lớp tàu pháo do Công ty đóng tàu Hồng Hà - Việt Nam tự sản xuất dựa trên bản thiết kế sơ bộ mua từ nước ngoài. TT là viết tắt của
**Shikishima** (tiếng Nhật: しきしま) là lớp tàu tuần tra lớn nhất của Cảnh sát Biển Nhật Bản. Lớp này hiện có 2 tàu Shikishima (số hiệu PLH31) và Akitsushima (PLH32). Chữ P trong số hiệu
**KN-750** là một lớp tàu tuần tra cỡ trung do một loạt các nhà máy đóng tàu trực thuộc SBIC thi công và đóng tại Việt Nam, được thiết kế bởi Công ty Cổ Phần
**Tàu tuần tra lớp Kunigami** (tiếng Nhật: くにがみ型巡視船 _kunigami gata junsen_) là lớp tàu tuần tra cao tốc cỡ lớn hiện đại của Cảnh sát Biển Nhật Bản. Hiện mới có 2 tàu đầu tiên
**Tàu tuần tra tên lửa lớp Hayabusa** (tiếng Nhật: **はやぶさ型ミサイル艇**) là một lớp tàu tuần tra mang tên lửa thuộc Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF), do Nhà máy đóng tàu Shimonoseki
nhỏ|, khoảng năm 1985, với pháo chính hệ cũ cỡ 5 inch / 38, thiếu radar và các nâng cấp Phalanx CIWS. **Lớp tàu tuần duyên _Hamilton**_ là lớp tàu lớn nhất của lực lượng
**Tàu tuần tiễu săn ngầm Đề án 201** (NATO đặt tên là lớp **SO-1**) là một loại tàu tuần tra kiêm chống ngầm do Liên Xô thiết kế và sản xuất, được đưa vào phục
**_Kiso_** (tiếng Nhật: 木曽) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ năm và là chiếc cuối cùng trong lớp _Kuma_ class, và đã từng hoạt
**_Kuma_** (tiếng Nhật: 球磨) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm năm chiếc. Tên của nó được đặt
**_Tenryū_** (tiếng Nhật: 天龍 - Hán-Việt: Thiên Long) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm hai chiếc. Tên
**_Abukuma_** (tiếng Nhật: 阿武隈) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Abukuma tại khu vực Tōhoku của Nhật
là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc. Tên của nó được đặt theo con sông Mogami
**_Naka_** (tiếng Nhật: 那珂) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Sendai_. Tên của nó được đặt theo sông Naka tại tỉnh Tochigi và Ibaraki ở
**_Moskva_** (), tên cũ là **_Slava_** (), là một tàu tuần dương mang tên lửa dẫn đường của Hải quân Liên Xô (cũ) và Hải quân Nga. Đây là chiếc tàu đầu tiên thuộc Dự
**_Blücher_** là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp _Admiral Hipper_ đã phục vụ cho Hải quân Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Tham gia Chiến dịch Weserübung, cuộc tấn
nhỏ|280x280px| Một chiếc [[Lockheed P-3 Orion|P-3C của Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản]] **Máy bay tuần tra hàng hải**, còn được gọi là **máy bay tuần tra**, **máy bay trinh sát hàng hải**, **máy
**_Tama_** (tiếng Nhật: 多摩) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Kuma_ từng hoạt động cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
**_Tone_** (tiếng Nhật: 利根) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó vốn bao gồm cả chiếc _Chikuma_. Tên của nó
**_ Kinu_** (tiếng Nhật: 鬼怒) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Kinu trong tỉnh Tochigi của Nhật
**_Victor Hugo_** là chiếc cuối cùng cho lớp tàu tuần dương bọc thép _Léon Gambetta_ được Hải quân Pháp chế tạo trong giai đoạn đầu thế kỷ 20. Tàu được hạ thủy vào tháng 3
nhỏ|388x388px|Tàu tuần dương _Frunze_ thuộc [[Tàu tuần dương hạng nặng lớp Kirov|lớp _Kirov_ của Hải quân Nga]] **Tàu tuần dương**, còn được gọi là **tuần dương hạm**, là một loại tàu chiến lớn, có vai
**_Chikuma_** (tiếng Nhật: 筑摩) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp _Tone_ vốn chỉ có hai chiếc. Tên của nó được đặt
**_Isuzu_** (tiếng Nhật: 五十鈴) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Isuzu gần đền Ise thuộc khu vực
**_Nagara_** (tiếng Nhật: 長良) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó. Tên của nó được đặt theo tên sông Nagara
**_Natori_** (tiếng Nhật: 名取) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Kinu trong tỉnh Tochigi của Nhật Bản.
**Suzuya** (tiếng Nhật: 鈴谷 S_uzuya_) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ ba trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. Tên của nó được
**_Kashii_** (tiếng Nhật:香椎) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ ba cũng là chiếc cuối cùng được hoàn tất trong lớp lớp _Katori_. Được đặt
**_Aoba_** (tiếng Nhật: 青葉) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó gồm hai chiếc. Tên của nó được đặt theo
**_Kako_** (tiếng Nhật: 加古) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong giai đoạn từ sau Đệ Nhất thế chiến đến Đệ Nhị thế chiến, là
**_Tatsuta_** (tiếng Nhật: 龍田) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp _Tenryū_ bao gồm hai chiếc. Tên _Tatsuta_ của nó được đặt
**_Jintsū_** (tiếng Nhật: 神通) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Sendai_. Tên của nó được đặt theo sông Jinzu tại tỉnh Gifu và Toyama ở
Sơ đồ cắt ngang một chiếc tàu tuần dương bảo vệ tiêu biểu trình bày sơ đồ bảo vệ của nó. Những đường đỏ là sàn tàu bọc thép và che chắn pháo, và các
**_Myōkō_** (tiếng Nhật: 妙高) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc; những chiếc còn lại trong
**_Kashima_** (tiếng Nhật: 鹿島) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai được hoàn tất trong lớp _Katori_ gồm ba chiếc. Tên của nó được
**_Admiral Graf Spee_** là một trong những tàu chiến nổi tiếng nhất của Hải quân Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai, cùng với thiết giáp hạm _Bismarck_. Kích cỡ của nó bị giới
**_Furutaka_** (tiếng Nhật: 古鷹) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong giai đoạn từ sau Đệ Nhất thế chiến đến Đệ Nhị thế chiến, là
**_Georges Leygues_** là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Pháp thuộc lớp _La Galissonnière_ bao gồm sáu chiếc được chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
**_Sendai_** (tiếng Nhật: 川内) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm ba chiếc, và được đặt tên theo
**_Portland_** là một lớp tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ được chế tạo vào đầu những năm 1930, bao gồm hai chiếc: và . ## Nguồn gốc _Portland_ là lớp tàu
**_Ōi_** (tiếng Nhật: 大井) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Kuma_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
**_Montcalm_** là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Pháp thuộc lớp _La Galissonnière_ bao gồm sáu chiếc được chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được đặt
**Lớp tàu tuần dương _Alaska**_ là một lớp bao gồm sáu tàu tuần dương rất lớn được Hải quân Hoa Kỳ đặt hàng trước Chiến tranh thế giới thứ hai. Cho dù thường được gọi
**_Yahagi_** (tiếng Nhật: 矢矧) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Agano_ đã phục vụ cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. _Yahagi_ đã bị máy
nhỏ|phải|Sơ đồ cắt ngang một chiếc tàu tuần dương bọc thép tiêu biểu trình bày sơ đồ bảo vệ. Những đường đỏ là các lớp sàn tàu bọc thép phía trên và phía giữa cùng
**_Primauguet_** là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Pháp thuộc lớp _Duguay-Trouin_, được chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất và bị phá hủy bởi hỏa lực pháo từ chiếc
Tàu tuần dương hạng nặng [[HMS Frobisher (D81)|HMS _Frobisher_ thuộc lớp _Hawkins_, vào khoảng thời gian mà Hiệp ước Hải quân Washington đặt ra những giới hạn cho tàu tuần dương hạng nặng.]] **Tàu tuần