Trong kinh tế chính trị Marx-Lenin, tái sản xuất xã hội là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại thường xuyên và phục hồi không ngừng, được diễn ra trên tổng thể những tái sản xuất cá biệt (diễn ra trong từng đơn vị kinh tế) trong mối liên hệ với nhau. Tái sản xuất xã hội hiện diện trong từng đơn vị kinh tế và trên phạm vi toàn xã hội.
Phân loại tái sản xuất
Xét về quy mô của tái sản xuất, có thể chia thành hai mức độ là: tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
- Tái sản xuất giản đơn: Là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô như cũ. Đây là đặc trưng chủ yếu của nền sản xuất nhỏ. Trong tái sản xuất giản đơn năng suất lao động rất thấp, thường chỉ đạt mức đủ nuôi sống con người, chưa có sản phẩm thặng dư (sản phẩm dư thừa) hoặc nếu có một ít sản phẩm thặng dư thì cũng chỉ sử dụng cho tiêu dùng cá nhân, chứ chưa đủ dùng để mở rộng sản xuất.
- Tái sản xuất mở rộng: là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô lớn hơn trước và là đặc trưng chủ yếu của nền sản xuất lớn. Để có tái sản xuất mở rộng thì năng suất lao động xã hội phải đạt đến một trình độ cao nhất định, vượt ngưỡng của sản phẩm tất yếu (sản phẩm cần phải có để tiêu dùng) và tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm thặng dư.
Theo kinh tế chính trị Mác-Lênin thi lịch sử phát triển nền sản xuất xã hội cho thấy việc chuyển từ tái sản xuất giản đơn sang tái sản xuất mở rộng là quá trình lâu dài gắn liền với quá trình chuyển nền sản xuất nhỏ lên nền sản xuất lớn. Tái sản xuất mở rộng có thể được thực hiện theo hai hướng (mô hình) gồm:
- Tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng: Là sự mở rộng quy mô sản xuất chủ yếu bằng cách tăng thêm các yếu tố đầu vào (vốn, tài nguyên, sức lao động...)., số sản phẩm làm ra tăng lên nhưng năng suất lao động và hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất không thay đổi (không tăng thêm).
- Tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu: KLà sự mở rộng quy mô sản xuất làm cho sản phẩm tăng lên chủ yếu nhờ tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào của sản xuất. Còn các yếu tố đầu vào của sản xuất căn bản không thay đổi, giảm đi hoặc tăng lên nhưng mức tăng chậm hơn mức tăng năng suất lao động và hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào. Điều kiện chủ yếu để thực hiện tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu là ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến.
Tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng sẽ khai thác được nhiều các yếu tố đầu vào của sản xuất nhưng có nguy cơ làm cho các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhanh chóng bị cạn kiệt, ô nhiễm môi trường.... Còn tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu sẽ hạn chế được các nhược điểm trên vì việc sử dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vừa hạn chế ô nhiễm môi trường vừa giảm được các chi phí vật chất trong một đơn vị sản phẩm làm ra.
Các khâu
Tái sản xuất xã hội gồm các khâu sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Trong mối quan hệ giữa các khâu thì sản xuất là gốc, có vai trò quyết định và tiêu dùng là mục đích, là động lực của sản xuất còn phân phối và trao đổi là những khâu trung gian nối sản xuất với tiêu dùng, có tác động đến cả sản xuất và tiêu dùng
Sản xuất là khâu đầu tiên, trực tiếp tạo ra sản phẩm, giữ vai trò quyết định đối với các khâu khác. Theo kinh tế học Mác-Lênin thì quy mô và cơ cấu sản phẩm cũng như chất lượng và tính chất của sản phẩm do sản xuất tạo ra quyết định đến quy mô và cơ cấu tiêu dùng, quyết định chất lượng và phương thức tiêu dùng.
Phân phối và trao đổi vừa là khâu trung gian, là cầu nối sản xuất với tiêu dùng, vừa có tính độc lập tương đối với sản xuất và tiêu dùng, vừa có tính độc lập tương đối với nhau. Phân phối bao gồm phân phối cho sản xuất tức là phân chia các yếu tố sản xuất cho các ngành sản xuất, các đơn vị sản xuất khác nhau để tạo ra các sản phẩm, và phân phối cho tiêu dùng.
Trao đổi bao gồm trao đổi hoạt động thực hiện trong quá trình sản xuất và trao đổi sản phẩm xã hội. Trao đổi sản phẩm là sự tiếp tục của khâu phân phối, là sự phân phối lại yếu tố đã được phân phối.
Tiêu dùng (hay tiêu xài) là khâu cuối cùng, là điểm kết thúc của một quá trình tái sản xuất. Tiêu dùng là mục đích của sản xuất, tạo ra nhu cầu cho sản xuất. Tiêu dùng là một trong những căn cứ quan trọng để xác định khối lượng, cơ cấu, chất lượng, hình thức sản phẩm. Thể hiện theo hai hướng: thúc đẩy mở rộng sản xuất nếu sản phẩm tiêu thụ được và ngược lại, sản xuất suy giảm khi sản phẩm khó tiêu thụ.
Nội dung cơ bản
- Tái sản xuất của cải vật chất
Là việc sản xuất lại các của cải vật chất mà đã bị tiêu hao, hao hụt do quá trình tiêu dùng của con người hay mất mát vì các lý do khác nhau. Theo kinh tế học Mác - Le6nin thì tái sản xuất mở rộng của cải vật chất là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển xã hội. Trong tái sản xuất của cải vật chất thì tái sản xuất ra tư liệu sản xuất có ý nghĩa quyết định đối với tái sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, nhưng tái sản xuất ra tư liệu tiêu dùng lại có ý nghĩa quyết định để tái sản xuất sức lao động của con người, lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội.
- Tái sản xuất sức lao động
Sức lao động xã hội cũng không ngừng được tái tạo. Tái sản xuất mở rộng sức lao động về mặt chất lượng thể hiện ở sự tăng lên về thể lực (sức khỏe) và trí tuệ của người lao động qua các chu kỳ sản xuất. Tái sản xuất sức lao động về mặt số lượng chịu sự chi phối của nhiều điều kiện khác nhau, trước hết là của về mặt nhân khẩu, theo đó tái sản xuất phải đảm bảo sự phù hợp giữa nhu cầu và khả năng cung ứng sức lao động của quá trình tái sản xuất xã hội, nó chịu sự chi phối của các nhân tố chủ yếu như tốc độ tăng dân số và lao động, xu hướng thay đổi công nghệ, cơ cấu, số lượng và tính chất của lao động và năng lực tích luỹ vốn để mở rộng sản xuất của mỗi quốc gia.
- Tái sản xuất quan hệ sản xuất
Quá trình tái sản xuất ra của cải vật chất và sức lao động gắn liền với tái sản xuất quan hệ sản xuất. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, quan hệ sản xuất được tái hiện.
- Tái sản xuất môi trường sinh thái
Vì sản xuất là sự tác động, khai thác các vật thể của tự nhiên để phục vụ cho cầu cho cá nhân và xã hội nên ác tài nguyên thiên nhiên có nguy cơ cạn kiệt (nhất là các tài nguyên không tái sinh). Ngoài ra sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp cũng góp phần làm cho môi trường thiên nhiên bị ô nhiễm Vì vậy, tái sản xuất môi trường sinh thái là sự khôi phục các nguồn tài nguyên có khả năng tái sinh và là điều kiện tất yếu của mọi quốc gia.
Hiệu quả của tái sản xuất xã hội
Hiệu quả của tái sản xuất xã hội là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh sự tiến bộ kinh tế - xã hội, có ý nghĩa quan trọng của nền sản xuất xã hội ở các thời đại khác nhau trong lịch sử. Về mặt kinh tế, hiệu quả của tái sản xuất xã hội có thể tính bằng hiệu quả tương đối hoặc hiệu quả tuyệt đối. Hiệu quả tương đối của tái sản xuất xã hội là tỷ số tính theo phần trăm giữa kết quả sản xuất mà xã hội nhận được với toàn bộ lao động xã hội đã bỏ ra. Hiệu quả tuyệt đối của tái sản xuất xã hội là hiệu số giữa kết quả sản xuất xã hội và chi phí lao động xã hội.
Xã hội hóa sản xuất
Xã hội hóa sản xuất là sự liên kết nhiều quá trình kinh tế riêng biệt thành quá trình kinh tế - xã hội. Nó là một quá trình được hình thành, hoạt động và phát triển liên tục, tồn tại như một hệ thống hữu cơ và thể hiện trên ba mặt cơ bản:
- Xã hội hóa sản xuất về kinh tế - kỹ thuật (nhấn mạnh vào công nghệ, khoa học)
- Xã hội hóa sản xuất về kinh tế - tổ chức (nhấn mạnh vào vấn đề quản lý).
- Xã hội hóa sản xuất về kinh tế - xã hội (nhấn mạnh vào vấn đề sở hữu).
Xã hội hóa sản xuất được tiến hành đồng bộ trên cả ba mặt và có sự phù hợp giữa ba mặt đó, là xã hội hóa sản xuất thực tế.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong kinh tế chính trị Marx-Lenin, **tái sản xuất xã hội** là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại thường xuyên và phục hồi không ngừng, được diễn ra trên tổng thể những
**Tái sản xuất** là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại thường xuyên và phục hồi không ngừng. Căn cứ theo phạm vi có: Tái sản xuất cá biệt và tái sản xuất
**Phương thức sản xuất châu Á** là một khái niệm của Marx, lần đầu tiên xuất hiện trong tác phẩm "Góp phần phê phán chính trị - kinh tế học" của ông – xuất bản
**Tài sản sở hữu** hay **sản nghiệp** trong bản trích yếu là những gì thuộc về hoặc với một cái gì đó dù là một thuộc tính hoặc là một thành phần của điều được
**Xã hội thông tin** là một xã hội nơi việc sử dụng, sáng tạo, phân phối, thao túng và tích hợp thông tin là một hoạt động kinh tế, chính trị và văn hóa quan
**Phương thức sản xuất** (tiếng Đức: _Produktionsweise_), một khái niệm trong kinh tế chính trị và học thuyết duy vật lịch sử của chủ nghĩa Marx, là cách thức con người thực hiện quá trình
**Vốn sản xuất** là giá trị của những tài sản được sử dụng làm phương tiện trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất và dịch vụ, bao gồm vốn cố định và vốn
**Xã hội học** là khoa học về các quy luật và tính quy luật xã hội chung, và đặc thù của sự phát triển và vận hành của hệ thống xã hội xác định về
**Anh hùng Lao động Xã hội chủ nghĩa** () là danh hiệu nhà nước Liên Xô, đồng thời là danh hiệu cao nhất cho lĩnh vực lao động từ năm 1938 đến năm 1991. ##
**Sản xuất** là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào khác nhau, bao gồm cả vật chất (như kim loại, gỗ, thủy tinh hoặc nhựa) và phi vật chất (như kế hoạch hoặc
**Phương tiện truyền thông mạng xã hội** (tiếng Anh: _social media_) là các ứng dụng hoặc chương trình được xây dựng dựa trên nền tảng Internet, nhằm tạo điều kiện cho việc tạo mới hoặc
**Dịch vụ mạng xã hội** (tiếng Anh: **social networking service** – **SNS**) là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không
**Hồ sơ xã hội** (tiếng Anh là Social profiling) là quá trình xây dựng hồ sơ người dùng bằng dữ liệu xã hội của người đó. Hồ sơ đề cập đến quá trình mà khoa
**Bất bình đẳng xã hội** là sự bất bình đẳng, thiếu công bằng, sự bằng nhau về các cơ hội hoặc lợi ích đối với những cá nhân khác nhau trong một nhóm hoặc nhiều
**Lý thuyết sản xuất** là sự nghiên cứu về quá trình sản xuất, hay là quá trình kinh tế của việc chuyển đổi đầu vào thành đầu ra. Quá trình sản xuất sử dụng các
Trong xã hội học, một **hệ thống xã hội** là mạng lưới các mối quan hệ khuôn mẫu tạo thành một tổng thể thống nhất tồn tại giữa các cá nhân, nhóm và tổ chức.
**Quan hệ sản xuất** là một khái niệm được Karl Marx và Friedrich Engels sử dụng trong lý thuyết của họ về chủ nghĩa duy vật lịch sử để chỉ mối quan hệ giữa người
:_Bài này nói về chủ nghĩa cộng sản như một hình thái xã hội và như một phong trào chính trị. Xin xem bài hệ thống xã hội chủ nghĩa, đảng cộng sản và chủ
right|Biểu tình của những người theo chủ nghĩa xã hội vào [[Ngày Quốc tế Lao động 1912 tại Union Square ở Thành phố New York]] **Chủ nghĩa xã hội** (; ; Hán: 社會主義; Nôm: 主義社會)
**Xã hội** là một nhóm những cá nhân liên quan đến tương tác xã hội một cách thường xuyên, hoặc một nhóm xã hội lớn có chung lãnh thổ không gian hoặc xã hội, thường
**Chủ nghĩa xã hội thị trường** là một kiểu hệ thống kinh tế trong đó nền kinh tế thị trường được điều khiển bởi một bộ máy kế hoạch hóa tập trung nhằm nâng cao
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga** ( ) hoặc gọi tắt là **Nga Xô viết** là nước cộng hòa Xô viết lớn nhất và đông dân nhất trong số mười
**Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa** ( - **NSDAP**), thường được gọi là **Đảng Quốc Xã** trong tiếng Việt, là đảng cầm quyền Đức trong thời kỳ Đức Quốc Xã. Lãnh
nhỏ|phải|Hoa hồng đỏ, biểu trưng của phong trào dân chủ xã hội. **Dân chủ xã hội** là một hệ tư tưởng kinh tế, triết lý chính trị xã hội của chủ nghĩa xã hội ủng
**Khoa học và công nghệ luận** hay **khoa học, công nghệ và xã hội** (STS) là lĩnh vực nghiên cứu về tương tác qua lại giữa văn hóa, xã hội, chính trị với nghiên cứu
thumb|Biểu tượng của giới thuộc hệ nhị phân. Trong đó, vòng tròn đỏ chỉ cho phái nữ (Venus), vòng tròn xanh chỉ phái nam (Mars).|thế= nhỏ|Biểu tượng của phi nhị giới. **Giới tính xã hội**
**Chủ nghĩa xã hội nhà nước** là một cách gọi cho tất cả các tư tưởng kinh tế và chính trị ủng hộ việc quốc hữu hóa phương tiện sản xuất vì bất kì mục
**Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Croatia** (tiếng Serbia-Croatia: Socijalistička Republika Hrvatska / Социјалистичка Република Хрватска), thường viết tắt là **SR Croatia** hoặc chỉ gọi là **Croatia**, là một nước cộng hoà cấu thành của
nhỏ|Marketing qua mạng xã hội. **Marketing qua mạng xã hội** hay còn gọi với thuật ngữ _social media marketing_, là hình thức thực hiện các hoạt động marketing trên mạng internet thông qua việc sử
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa România** (), trước ngày 21 tháng 8 năm 1965 được gọi là **Cộng hòa Nhân dân România** ( (1947–1954, 1963–1965) hoặc (1954–1963)), là giai đoạn trong lịch sử România
phải|nhỏ| Mô hình khu vực của Clark cho nền kinh tế Hoa Kỳ 1850-2009 Trong xã hội học, **xã hội** **hậu công nghiệp** là giai đoạn phát triển của xã hội khi khu vực dịch
**Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư**, gọi tắt là **CHLBXHCN Nam Tư** là nhà nước Nam Tư được thành lập sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai và tồn tại
**Phê phán Chủ nghĩa Xã hội** (bao gồm chủ nghĩa chống cộng và là một phần của chống cánh tả) đề cập đến sự phê phán của các mô hình xã hội chủ nghĩa về
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Armenia** ( _Haykakan Sovetakan Soc’ialistakan Hanrapetut’yun_; _Armjanskaja Sovetskaja Sotsialističeskaja Respublika_), cũng viết tắt là **CHXHCNXV Armenia** hay **Armenia Xô viết**, là một trong 15 nước cộng hòa
thumb|Các nhân viên của một doanh nghiệp cho thuê tạm nghỉ công việc chính để làm tình nguyện viên xây nhà cho [[Habitat for Humanity, một tổ chức phi lợi nhuận chuyên xây dựng những
**Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa** là tên gọi mà Đảng Cộng sản Việt Nam đặt ra cho mô hình kinh tế hiện tại của Việt Nam. Nó được mô tả
**Xã hội học đô thị** là một nhánh của xã hội học chuyên biệt nghiên cứu về nguồn gốc bản chất và các quy luật chung cho sự phát triển và hoạt động của đô
**Khủng hoảng truyền thông xã hội** là một sự kiện đột phá và bất ngờ có nguy cơ gây tổn hại cho tổ chức hoặc các bên liên quan được khơi mào trên các phương
**Xung đột xã hội** là cuộc đấu tranh giành quyền tự quyết hoặc quyền lực trong xã hội. Xung đột xã hội xảy ra khi hai hoặc nhiều phe đối lập nhau trong giao tiếp
**Yếu tố sản xuất** là những yếu tố đầu vào được sử dụng trong sản xuất hàng hóa. ## Kinh tế học cổ điển Kinh tế học cổ điển phân biệt **các yếu tố sản
**Bảo hiểm xã hội** (viết tắt: **BHXH**) là sự đảm bảo thay thế được bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm
**Sản xuất đại trà**, còn được gọi là **sản xuất dây chuyền**, là sản xuất một lượng lớn các sản phẩm được tiêu chuẩn hóa, bao gồm và đặc biệt là trên dây chuyền lắp
**Sản xuất phân tán** còn được gọi là **sản xuất đám mây** và **sản xuất địa phương**, là một hình thức sản xuất phi tập trung mà các doanh nghiệp sử dụng mạng lưới các
**Tỉnh tự trị Xã hội chủ nghĩa Vojvodina** (; ) là một trong hai tỉnh tự trị của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Serbia, thuộc Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam
phải|nhỏ|338x338px| Xưởng sản xuất đầu máy xe lửa Chicago và Tây Bắc vào thế kỷ 19. Trong xã hội học, **xã hội công nghiệp** là một xã hội được thúc đẩy do việc sử dụng
**Kinh Doanh Xã Hội** được đinh nghĩa bởi giáo sư Mohammad Yunus, ông dạy học tại trường đại học Laureate và là một người được tặng giải Nobel Hòa Bình và định nghĩa của kinh
**Xã hội dân sự** cấu thành từ tổng thể của các tổ chức xã hội và dân sự tự nguyện mà các tổ chức này tạo nên cơ sở của một xã hội tự vận
**Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn** ( – **VNU-USSH**) là một trường đại học thành viên của Đại học Quốc gia Hà Nội. Trụ sở chính của Trường đặt tại số
**Xã hội đen** hoặc **thế giới ngầm** là từ lóng ám chỉ thế lực bất minh tồn tại trong xã hội. Biệt ngữ này được cho là phát sinh từ điện ảnh Hồng Kông rồi
**Chủ nghĩa xã hội dân chủ** (tiếng Anh: _Democratic socialism_, tiếng Trung Quốc: 民主社会主义 / **Dân chủ xã hội chủ nghĩa**) là một luận thuyết chính trị - kinh tế thiên tả, xuất hiện vào